Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận án tiến sĩ xây dựng đảng và chính quyền nhà nước công tác bồi dưỡng cán bộ diện ban thường vụ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGÔ VĂN HÙNG
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
DIỆN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY, THÀNH ỦY QUẢN LÝ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
NGÔ VĂN HÙNG
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ
DIỆN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH ỦY, THÀNH ỦY QUẢN LÝ
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN NAY
Ngành : Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nƣớc
Mã số : 93 10 202
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. NGUYỄN MINH TUẤN
2. TS. NGUYỄN THỌ ÁNH
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án là trung thực, đƣợc
trích dẫn cụ thể, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Ngô Văn Hùng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
NỘI DUNG........................................................................................................... 7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI LUẬN ÁN ..................................................................................................... 6
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................... 6
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc........................................ 9
1.3. Khái quát kết quả của các công trình nghiên cứu có liên quan đến
luận án và những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết................... 19
Chƣơng 2. CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ
TỈNH ỦY, THÀNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG HIỆN
NAY - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................. 23
2.1. Các tỉnh, thành phố, hệ thống chính trị, và cán bộ diện ban thƣờng
vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng......................... 23
2.2. Công tác bồi dƣỡng cán bộ diện ban thƣờng vụ tỉnh ủy, thành ủy
quản lý ở đồng bằng sông Hồng - khái niệm, nội dung, vai trò và đặc điểm41
Chƣơng 3. CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ
TỈNH ỦY, THÀNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG - THỰC
TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM............................................. 55
3.1. Thực trạng công tác bồi dƣỡng cán bộ diện ban thƣờng vụ tỉnh ủy,
thành ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng........................................... 55
3.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm ...................................................... 79
Chƣơng 4. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG
CƢỜNG CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CÁN BỘ DIỆN BAN THƢỜNG VỤ
TỈNH ỦY, THÀNH ỦY QUẢN LÝ Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ĐẾN
NĂM 2030........................................................................................................... 88
4.1. Dự báo những nhân tố tác động và phƣơng hƣớng tăng cƣờng công
tác bồi dƣỡng cán bộ diện ban thƣờng vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý ở
đồng bằng sông Hồng......................................................................... 88
4.2. Những giải pháp chủ yếu tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cán bộ
diện ban thƣờng vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng
đến năm 2030 ..................................................................................... 94
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 114
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.................................................................... 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................... 118
PHỤ LỤC......................................................................................................... 132
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BTVTU, TU : Ban thƣờng vụ tỉnh ủy, thành ủy
CB, CC : Cán bộ, công chức
CTQG : Chính trị quốc gia
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐT, BD : Đào tạo, bồi dƣỡng
HĐND : Hội đồng nhân dân
HTCT : Hệ thống chính trị
LLCT : Lý luận chính trị
Nxb : Nhà xuất bản
QLNN : Quản lý nhà nƣớc
UBND : Ủy ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã khẳng định vai trò
của cán bộ và vai trò của công tác cán bộ: “Cán bộ là nhân tố quyết định thành
bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị” [46, tr?]. Công tác cán bộ của Đảng có nhiều
khâu, trong đó công tác bồi dƣỡng cán bộ là khâu không thể thiếu, là biện pháp
quan trọng để nâng cao trình độ, năng lực của mỗi cán bộ, từ đó nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ của Đảng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Huấn luyện
cán bộ là công việc gốc của Đảng” [88, tr.309] và yêu cầu: “Đảng phải nuôi dạy
cán bộ, nhƣ ngƣời làm vƣờn vun trồng những cây cối quý báu.” [88, tr.313].
Thấm nhuần tƣ tƣởng đó, trong mọi thời kỳ cách mạng, Đảng ta luôn
quan tâm, coi trọng công tác bồi dƣỡng cán bộ các cấp. Nghị quyết Đại hội XIII
của Đảng yêu cầu: “Đổi mới căn bản nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp giáo
dục lý luận chính trị theo hƣớng khoa học, sáng tạo, hiện đại và gắn lý luận với
thực tiễn; đƣa việc bồi dƣỡng lý luận chính trị, cập nhật kiến thức mới cho cán
bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp đi vào nền nếp,
nâng cao chất lƣợng, hiệu quả và phù hợp với từng đối tƣợng” [48, tr.235-236].
Kết luận số 21- KL/TW của Hội nghị Trung ƣơng 4 khóa XIII yêu cầu: “Tăng
cƣờng đổi mới nội dung, phƣơng thức và nâng cao chất lƣợng công tác giáo dục
chính trị, tƣ tƣởng, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động
của cán bộ, đảng viên về tầm quan trọng của nghiên cứu, học tập lý luận chính
trị, đề cao trách nhiệm tự học, tự nghiên cứu của cá nhân; xây dựng chế độ học
tập, bồi dƣỡng lý luận chính trị định kỳ, thƣờng xuyên đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý” [49, tr.92-93].
Cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác trên cả nƣớc, các tỉnh, thành phố ở
ĐBSH đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, đề án và các cơ chế, biện
2
pháp để lãnh đạo, chỉ đạo công tác bồi dƣỡng cán bộ và đã đạt đƣợc nhiều kết
quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, công tác bồi dƣỡng cán bộ diện ban thƣờng vụ
tỉnh ủy, thành ủy (BTVTU,TU) quản lý trong thời gian qua vẫn còn có những
hạn chế cần đƣợc quan tâm, khắc phục nhƣ: việc cử cán bộ tham gia các lớp
bồi dƣỡng chƣa đầy đủ, đúng quy định về công tác bồi dƣỡng cán bộ; việc bồi
dƣỡng cán bộ ở một số nơi chƣa đồng bộ giữa số lƣợng và cơ cấu; nội dung bồi
dƣỡng chƣa thật sát với các chức danh lãnh đạo, quản lý, với quy hoạch, chƣa
gắn với nhu cầu sử dụng cán bộ của cơ quan, đơn vị; chƣơng trình, tài liệu bồi
dƣỡng còn chậm đổi mới, thiếu cập nhật thông tin, kiến thức mới, trong quá
trình bồi dƣỡng vẫn còn nặng về lý thuyết, kiến thức thực tiễn chƣa nhiều, nhất
là kiến thức quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, các kỹ năng lãnh đạo, quản lý, kỹ
năng hành chính, thái độ ứng xử, làm việc; chƣa mời đƣợc các giảng viên xuất
sắc, có kiến thức chuyên sâu, chuyên gia đầu ngành, cán bộ đang quản lý hay
đã nghỉ hƣu có nhiều kinh nghiệm tham gia bồi dƣỡng cán bộ; không ít cán bộ
tham dự các khóa bồi dƣỡng một cách hình thức. Nhìn chung, công tác bồi
dƣỡng cán bộ chƣa tƣơng xứng với công tác đào tạo cán bộ, chƣa đƣợc coi
trọng đúng mức, chƣa thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của Đảng về
công tác bồi dƣỡng cán bộ và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu hiện nay.
ĐBSH là vùng có tốc độ tăng trƣởng cao, liên tục và là đầu tàu kinh tế của
các tỉnh phía Bắc nƣớc ta cũng nhƣ cả nƣớc. Sự phát triển của các tỉnh ĐBSH đang
đặt ra những vấn đề cấp thiết, trong đó có vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh
đạo, quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ diện BTVTU, TU quản lý, để đủ sức lãnh
đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phƣơng, góp phần vào sự phát
triển của cả nƣớc nói chung và khu vực ĐBSH nói riêng. Việc nghiên cứu công tác
bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU ở ĐBSH là thực sự cần thiết.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài “Công tác bồi dưỡng
cán bộ diện ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý ở đồng bằng sông Hồng
hiện nay” làm luận án nghiên cứu của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
3
2.1. Mục đích
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác bồi dƣỡng
cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH, thực trạng công tác bồi dƣỡng cán bộ
diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH, luận án đề xuất phƣơng hƣớng và các giải
pháp chủ yếu tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở
ĐBSH.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về công tác bồi dƣỡng
cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
- Đánh giá đúng thực trạng công tác bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU
quản lý ở ĐBSH, phân tích nguyên nhân và rút ra những kinh nghiệm.
- Đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp chủ yếu tăng cƣờng công tác bồi
dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là công tác bồi dƣỡng cán bộ diện
BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu công tác bồi dƣỡng chủ yếu bằng hình thức
học tập trung cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở 11 tỉnh, thành phố ĐBSH từ
năm 2011 đến nay. Phƣơng hƣớng và các giải pháp luận án đề xuất có giá trị đến
năm 2030.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án đƣợc triển khai dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nƣớc về công tác bồi dƣỡng cán bộ.
4
4.2. Cơ sở thực tiễn
Thực tiễn công tác bồi dƣỡng diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH từ năm
2011 đến nay
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác – Lênin. Đồng thời, vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể, bao
gồm: kết hợp phân tích và tổng hợp, lịch sử và logic, tổng kết thực tiễn,
khảo sát, thực tế, phƣơng pháp chuyên gia, điều tra xã hội học
Phƣơng pháp kết hợp phân tích và tổng hợp đƣợc sử dụng chủ yếu trong
việc tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, đánh giá thực
trạng và xác định nguyên nhân của ƣu điểm và của hạn chế trong công tác bồi
dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH.
Phƣơng pháp kết hợp lịch sử và logic đƣợc sử dụng để nhìn nhận quá
trình đổi mới quan niệm, chủ trƣơng và tổ chức thực hiện công tác bồi dƣỡng
cán bộ của các tỉnh, thành phố ở ĐBSH trong những năm đổi mới.
Phƣơng pháp tổng kết thực tiễn đƣợc sử dụng để đúc kết các kinh nghiệm
từ thực trạng hoạt động bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU quản lý và xác lập
cơ sở, căn cứ đề xuất các giải pháp tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cán bộ diện
BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH trong những năm tới.
Phƣơng pháp khảo sát thực tế chủ yếu đƣợc sử dụng trong thu thập tài liệu
về thực trạng công tác bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH từ
năm 2011 đến nay.
Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc sử dụng trong trao đổi xin ý kiến của cán
bộ có kinh nghiệm về công tác bồi dƣỡng cán bộ ở các cơ sở đào tạo của Trung
ƣơng và cán bộ làm công tác cán bộ ở các tỉnh, thành phố vùng ĐBSH để đề
xuất giải pháp tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU, TU quản lý
ở ĐBSH trong những năm tới.
5. Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
5
5.1. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án
- Làm rõ khái niệm, nội dung công tác bồi dƣỡng cán bộ diện BTVTU,
TU quản lý ở ĐBSH.
- Chỉ ra đặc điểm mang đặc thù trong công tác bồi dƣỡng cán bộ diện
BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH.
- Rút ra một số kinh nghiệm trong công tác bồi dƣỡng cán bộ diện
BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH.
- Đề xuất những giải pháp góp phần đẩy mạnh công tác bồi dƣỡng cán bộ
diện BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH đến năm 2030, trong đó có những giải
pháp quan trọng mang tính đột phá: một là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của BTVTU, TU ở ĐBSH đối với việc tăng cƣờng công tác bồi dƣỡng cán
bộ; hai là, tiếp tục đổi mới chƣơng trình, nội dung, hình thức, phƣơng pháp bồi
dƣỡng cán bộ.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể dùng làm tài liệu khoa học cho các
cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, chính quyền của các tỉnh, thành phố ở ĐBSH;
các cơ sở đào tạo cán bộ của Trung ƣơng và tỉnh, thành phố ở ĐBSH trong việc
xác định các chủ trƣơng, giải pháp thực hiện công tác bồi dƣỡng cán bộ diện
BTVTU, TU quản lý ở ĐBSH.
Luận án có thể đƣợc dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng
dạy và học tập ở Học viện Chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, Học viện
Hành chính Quốc gia, các trƣờng bồi dƣỡng cán bộ của các bộ, ngành và các
trƣờng chính trị tỉnh, thành phố vùng ĐBSH.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố
liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
án gồm 4 chƣơng, 9 tiết.
6
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu ở nƣớc ngoài
1.1.1. Các công trình liên quan đến sự cần thiết của việc đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ
Khăm Phăn Vông Pha Chăn (2011), Đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo của
hệ thống chính trị ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay [77]. Trên cơ sở
phân tích vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ trong HTCT, tác giả đã khẳng định:
sự phát triển hay không của nƣớc Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào phụ thuộc rất
lớn vào chất lƣợng của đội ngũ cán bộ. Do đó, cần tăng cƣờng hơn nữa công tác
đào tạo đội ngũ cán bộ trong HTCT ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Để thực
hiện đƣợc điều này, theo tác giả, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào cần thực hiện
đồng bộ các giải pháp từ tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nƣớc về công tác đào tạo đến việc đổi mới mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng
thức ĐT, BD, gắn đào tạo với sử dụng cán bộ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
công tác đào tạo cán bộ, tăng cƣờng cơ sở vật chất - kỹ thuật.
Châu Vĩnh Học (2012), Giáo trình bồi dưỡng xây dựng tác phong cán bộ
Đảng, [63]. Tác giả khẳng định: Thực hiện tiến cử và bình xét nhân tài thật sự
dân chủ, không chỉ căn cứ vào học vị, chức vụ, lý lịch, không máy móc theo một
khuôn mẫu có sẵn để lựa chọn nhân tài mà phải dựa vào sự đánh giá tôn vinh của
quần chúng, coi ý kiến của quần chúng là một trong những thƣớc đo quan trọng để
xem xét, đánh giá nhân tài. Chiến lƣợc nhân tài gồm ba khâu: bồi dƣỡng, thu hút và
sử dụng tốt nhân tài tập trung xây dựng đội ngũ nhân tài gồm cán bộ lãnh đạo trung
cao cấp, các chuyên gia cao cấp trong các lĩnh vực hoạt động của Đảng, chính
quyền, xí nghiệp, kỹ thuật chuyên môn, nhà doanh nghiệp ƣu tú. Đảng và Nhà
nƣớc Trung Quốc coi trọng nhân tài nói riêng và tác phong của cán bộ nói chung
7
trong thời đại mới, coi đó là yếu tố quyết định của sự nghiệp cách mạng.
Hạ Quốc Cƣờng (2013), Xây dựng Đảng cầm quyền - kinh nghiệm của
Việt Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc [23]. Tác giả cho rằng: cần tăng cƣờng
khả năng chống tha hóa, để nâng cao năng lực lãnh đạo và cầm quyền, đây là
một trong những yếu tố quan trọng xây dựng đảng cầm quyền thành công và xây
dựng đƣợc một đội ngũ cán bộ có tố chất cao, tập trung xây dựng đƣợc đội ngũ
nhân tài cho đất nƣớc.
Diêm Kiệt Hoa (2013), Nghiên cứu tiến trình phát triển giáo dục chủ
nghĩa Mác ở Trung Quốc [60], chỉ ra: Trung Quốc là một nƣớc xã hội chủ nghĩa
(XHCN) kiên trì lấy chủ nghĩa Mác,tƣ tƣởng Mao Trạch Đông là tƣ tƣởng chỉ
đạo, tiến hành giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác.
Chu Phúc Khởi (2013), Xuất phát từ đại cục, hướng tới lâu dài, cố gắng
xây dựng một đội ngũ cán bộ dự bị tố chất cao [78]. Theo tác giả, xây dựng đội
ngũ cán bộ dự bị là nhiệm vụ chiến lƣợc quan trọng liên quan đến đại cục, lâu
dài.
1.1.2. Các công trình có liên quan đến nội dung, hình thức đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ ( phần này 05 công trình của em không đúng với nội dungxin thầy giúp đỡ)
Charlotte P. Lee (2010), Training the Party: Party adaptation and elite
training in reformera China (dịch nghĩa: Đào tạo Đảng: Sự chỉnh đốn Đảng và
ĐT, BD đội ngũ cán bộ đứng đầu ở Trung Quốc thời kỳ cải cách) [142]. Tác giả
đã trình bày các nghiên cứu về trƣờng đảng, chủ yếu chia thành hai dòng nghiên
cứu: một là, những nhiệm vụ, chức năng của trƣờng Đảng Trung ƣơng Đảng
Cộng sản Trung Quốc; hai là, hệ thống trƣờng đảng bên ngoài Bắc Kinh. Ban
giám hiệu các trƣờng này phải theo đuổi nhiều phƣơng thức tăng thu nhập khác
nhau.
Chănthanom Bandavong (2016), Công tác đào tạo cao cấp lý luận chính
trị cho đội ngũ cán bộ các bộ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện
8
nay [27]. Tác giả đƣa ra khái niệm công tác đào tạo cao cấp LLCT cho đội ngũ
cán bộ các bộ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào; những kinh nghiệm về công
tác đào tạo cao cấp LLCT cho đội ngũ cán bộ các bộ ở Cộng hòa Dân chủ nhân
dân Lào từ năm 2010 đến năm 2016; xác định rõ mục tiêu, phƣơng hƣớng, quan
điểm và giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả công tác đào tạo
cao cấp LLCT cho đội ngũ cán bộ các bộ ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
những năm tiếp theo.
Giang Phú (2021), Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
của Liên bang Nga, Trung Quốc và Xin-ga-po, [97]. Trong bài viết, tác giả trình
bày một số kinh nghiệm ĐT, BD CBCC của Liên bang Nga, Trung Quốc và
Xingapo, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác ĐT,
BD CB, CC trong giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Các công trình có liên quan đến tổ chức, quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ
Triệu Lý Văn (2010), Lý luận và thực tiễn công tác giáo dục cán bộ của
Đảng Cộng sản Trung Quốc [131]. Tác giả đề cập đến những vấn đề quan trọng
có liên quan đến công tác ĐT, BD cán bộ nhƣ: chú trọng cải cách nội dung,
phƣơng pháp giảng dạy; đặc biệt coi trọng việc bồi dƣỡng năng lực cho cán bộ ở
những vị trí nổi bật; việc thử nghiệm giảng dạy theo kiểu mô phỏng
Phùng Đại Minh (2012), Quản lý hiệu năng và quản lý tự chủ trong nhà
trường - một cơ chế phát triển [90]. Tác giả chỉ ra rằng để cải cách giáo dục cần
quan tâm phát triển giáo viên, trong đó nhấn mạnh: khuyến khích cá nhân giáo
viên có thêm động cơ và hăng say công tác; giúp đỡ giáo viên phát triển chuyên
môn và tiềm năng, tăng kiến thức, kỹ năng và sở trƣờng.
Kouyang Sisomblong (2016), Chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu,
giảng dạy ở các trường chính trị - hành chính tỉnh Cộng hòa Dân chủ nhân dân
Lào [72]. Trên cơ sở phân tích những yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng của đội
ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy tại các trƣờng chính trị - hành chính tỉnh ở
Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, tác giả đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn
chế trong việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy ở các
9
trƣờng chính trị - hành chính tỉnh ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào. Luận án
đề xuất những giải pháp hết sức cơ bản và thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng
của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, giảng dạy tại các trƣờng chính trị - hành chính
tỉnh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Vilay Philavong (2017), Giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở
nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào hiện nay [135]. Tác giả đã chỉ ra đối
tƣợng giáo dục pháp luật ở đây chính là đội ngũ công chức hành chính ở Cộng
hòa Dân chủ nhân dân Lào, họ vừa là ngƣời đại diện cho Đảng và Nhà nƣớc
nhằm thực hiện các quyền và nghĩa vụ đồng thời họ cũng có quan hệ mật thiết với
nhân dân. Do đó, cần đặc biệt quan tâm đến công tác giáo dục pháp luật cho họ
trên tất cả các phƣơng diện từ: nhận thức, thái độ đến hành vi. Bên cạnh đó, luận
án cũng chỉ ra những hạn chế của công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành
chính ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào nhƣ: thiếu đồng bộ, nội dung giáo dục
chƣa đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, bản thân công chức hành chính còn chƣa
nhận thức đƣợc hết đƣợc vai trò của việc giáo dục pháp luật hành chính… Từ
những hạn chế đó, tác giả đƣa ra những giải pháp cơ bản nhằm bảo đảm chất
lƣợng trong công tác giáo dục pháp luật cho công chức hành chính ở Lào.
1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nƣớc
1.2.1.Các công trình liên quan đến sự cần thiết của việc bồi dưỡng cho
cán bộ
Lê Công Quyền (2009), Nên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo
nhu cầu công tác [103]. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác ĐT, BD
CB, CC: một số CB, CC vẫn còn lúng túng trong việc thực hiện nhiệm vụ, năng
lực lãnh đạo, quản lý, điều hành, giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, chƣa
đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Một số chƣơng trình ĐT,
BD còn nặng về lý luận, dàn trải, thiếu sự liên thông, kế thừa, còn trùng lặp về
nội dung, thiếu tính thiết thực, chƣa đi sâu vào rèn luyện kỹ năng, nghiệp vụ
10
công tác cho CB, CC… Từ đó, tác giả đã đề xuất các biện pháp thực hiện ĐT,
BD CB, CC theo nhu cầu công tác.
Lại Đức Vƣợng (2009), Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công
chức hành chính trong giai đoạn hiện nay [137]. Luận án đã phân tích những
nội dung, phƣơng pháp QLNN về ĐT, BD công chức hành chính, đánh giá thực
trạng QLNN về ĐT, BD. Đồng thời, tác giả đề xuất các giải pháp để nâng cao
hiệu quả QLNN về ĐT, BD.
Nội dung của bài viết có thể tham khảo, vận dụng, kế thừa: sự cần thiết
phải nâng cao chất lƣợng công tác ĐT, BD cán bộ; nên đổi mới theo hƣớng ĐT,
BD theo nhu cầu công tác của ngƣời học nhƣ: xác định rõ mục đích nhằm đào
tạo ai, giúp họ đáp ứng đƣợc những gì nhu cầu của công việc đang làm, trên cơ
sở đó xác định nội dung, chƣơng trình và hình thức, phƣơng pháp đào tạo cho
phù hợp; phải căn cứ vào nhu cầu học tập và mục tiêu ĐT, BD, ngƣời xây
dựng nội dung, ngƣời giảng dạy và ngƣời học đều phải bám sát vào đó để đạt
đƣợc yêu cầu đề ra; phải có đội ngũ giảng viên chuyên sâu, giàu kinh nghiệm
thực tiễn, có phƣơng pháp giảng dạy phù hợp.
Nguyễn Văn Giang (2015), Một số ý kiến về đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay [57]. Tác giả đƣa ra một số đánh giá về
những hạn chế trong công tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay, chỉ ra
nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cần thực hiện để nâng cao hơn nữa công
tác ĐT, BD cán bộ lãnh đạo, quản lý hiện nay.
Nguyễn Phƣơng Đông (2015), Đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị - nội
dung căn cốt trong đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản
lý ở Việt Nam hiện nay [54]. Tác giả đánh giá thực trạng về ĐT, BD LLCT hiện
nay tại các cơ sở đào tạo, từ đó đề xuất các giải pháp đổi mới ĐT, BD LLCT cụ
thể là: đổi mới nhận thức về vị trí, tầm quan trọng của LLCT; đổi mới chƣơng
trình ĐT, BD LLCT; đổi mới cơ chế quản lý và hoạt động ĐT, BD LLCT; đổi
mới phƣơng thức ĐT, BD LLCT với mục tiêu lấy ngƣời học làm trung tâm.