Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Vốn Xã Hội Trong Lễ Hội Đền Và, Thị Xã Sơn Tây, Thành Phố Hà Nội.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN THÙY LINH
VỐN XÃ HỘI TRONG LỄ HỘI ĐỀN VÀ,
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
HÀ NỘI - 2022
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI
NGUYỄN THÙY LINH
VỐN XÃ HỘI TRONG LỄ HỘI ĐỀN VÀ,
THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Văn hóa học
Mã số: 9229040
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Hoài Sơn
2. PGS.TS. Dương Văn Sáu
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Bùi Hoài Sơn và PGS.TS. Dương Văn Sáu. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và
dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các tài liệu đã được trích dẫn và ghi nguồn
theo đúng quy định. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận án
Nguyễn Thùy Linh
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ............................................................................................ 3
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 4
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHÁI
QUÁT VỀ LỄ HỘI ĐỀN VÀ ......................................................................................... 12
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 12
1.2. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 29
1.3. Khái quát về lễ hội Đền Và ................................................................................... 41
Tiểu kết......................................................................................................................... 52
Chương 2: VỐN XÃ HỘI DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LỄ
HỘI ĐỀN VÀ .................................................................................................................. 53
2.1. Quản lý tín ngưỡng và củng cố hệ tư tưởng chính trị ........................................... 53
2.2. Chính thống hoá vai trò tổ chức và mở rộng quan hệ xã hội ................................ 60
2.3. “Sáng tạo truyền thống” và phân công xã hội....................................................... 69
Tiểu kết......................................................................................................................... 80
Chương 3: VỐN XÃ HỘI DƯỚI GÓC ĐỘ CỘNG ĐỒNG TRONG LỄ HỘI ĐỀN VÀ81
3.1. Vốn xã hội trong lễ hội Đền Và nhìn từ phương diện kinh tế .............................. 81
3.2. Vốn xã hội trong lễ hội Đền Và nhìn từ phương diện văn hoá ............................. 86
3.3. Vốn xã hội trong lễ hội Đền Và nhìn từ phương diện biểu tượng ...................... 107
Tiểu kết....................................................................................................................... 113
Chương 4: MỘT SỐ VẤN ĐỀ BÀN LUẬN VỀ VỐN XÃ HỘI TRONG LỄ HỘI
ĐỀN VÀ ................................................................................................................115
4.1. Tam giác quan hệ Nhà nước, cộng đồng và vốn xã hội ...................................... 115
4.2. Những xu hướng biến đổi của vốn xã hội trong lễ hội Đền Và hiện nay ........... 134
Tiểu kết....................................................................................................................... 146
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 147
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................. 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 152
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 165
2
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTC Ban tổ chức
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
NCS Nghiên cứu sinh
Nxb Nhà xuất bản
PGS Phó Giáo sư
TDP Tổ dân phố
Tr Trang
TS Tiến sĩ
UBND Ủy ban nhân dân
VXH Vốn xã hội
3
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Diễn trình lễ hội Đền Và hội chính và hội lệ ................................................... 49
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính thực tế và trong truyền thuyết ........................................... 59
Bảng 2.2. Di tích gắn với truyền thuyết tại Sơn Tây ........................................................ 59
Bảng 2.3. Đơn vị hành chính trên giấy tờ và tên gọi gốc của các làng ............................ 76
Bảng 2.4. Truyền thuyết gắn với các làng xung quanh Đền Và....................................... 76
Bảng 3.1. Các đình thờ vọng Đức Thánh Tản .................................................................. 94
Bảng 3.2. Không gian tổ chức lễ hội tại Đền Và .............................................................. 94
Bảng 3.3. Hệ thống biểu tượng trong lễ hội Đền Và ...................................................... 108
Bảng 4.1. Phân công nhiệm vụ tổ chức lễ hội Đền Và tháng Giêng năm 2017 ............. 118
Bảng 4.2. So sánh gian thờ Mẫu và gian thờ Đức Thánh Tản ở Đền Và ....................... 139
Bảng 4.3. So sánh lễ vật thờ cúng ở ban thờ cô Chín và ban thờ Đức Thánh Tản ........ 140
Bảng 4.4. So sánh gian thờ Mẫu và gian thờ Đức Thánh Tản ....................................... 142
Sơ đồ 3.1. Từ không gian vật chất đến không gian thiêng ............................................... 91
Sơ đồ 4.1: Mô hình tác động của định chế xã hội đến tín ngưỡng và lễ hội Đền Và .... 115
Sơ đồ 4.2: Khái quát sơ đồ Đền Và ................................................................................ 141
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Lễ hội cổ truyền là loại hình sinh hoạt văn hóa, sản phẩm tinh thần của cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, được hình thành và phát triển trong quá trình lịch sử dài lâu.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, Việt Nam có trên 8.000 lễ hội trải dài khắp ba miền
trong năm, đặc biệt tập trung ở miền Bắc vào thời gian Xuân Thu nhị kỳ. Trong kho tàng lễ
hội đa dạng ấy, các lễ hội gắn với tín ngưỡng dân gian là một hiện tượng văn hóa hình thành
và phát triển trong những điều kiện lịch sử, văn hóa và kinh tế lâu đời. Đây là một trong
những giá trị văn hóa phi vật thể đặc sắc trong kho tàng di sản văn hóa của nước ta cần được
bảo tồn và phát huy giá trị. Nghiên cứu về lễ hội gắn với tín ngưỡng dân gian chính là quá
trình tìm hiểu mối quan hệ mật thiết và sinh động của lễ hội và tín ngưỡng dân gian. Hơn hai
thập kỷ trở lại đây, việc thực hành tôn giáo tín ngưỡng đã trỗi dậy ở mọi miền quê, với một
sinh khí mới. Gương mặt lễ hội hiện lên trong diện mạo mới với những lễ nghi, trò diễn,
nghi thức gắn với tín ngưỡng. Trong bức tranh chung về sự “trỗi dậy” mạnh mẽ đó, quy mô
các lễ hội cũng trở nên lớn hơn, sự tham gia của Nhà nước và cộng đồng cũng có những
biến đổi nhất định. Không chỉ là không gian sinh hoạt tín ngưỡng của “người làng ta”, lễ hội
giờ đây còn là không gian để củng cố quyền lực của bộ máy chính quyền, thiết lập các mối
quan hệ xã hội, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh buôn bán cũng như đáp ứng những nhu cầu
của cá nhân và các nhóm khác nhau. Những điều này gợi cho chúng ta rất nhiều suy nghĩ về
bản chất của lễ hội hiện nay: lễ hội có phải chỉ đơn thuần là một sinh hoạt văn hóa thông
thường hay là cơ hội để liên kết các mối quan hệ xã hội? Những thành viên trong cộng đồng
đến với nhau liệu có phải chỉ vì nhu cầu tìm đến sự cộng cảm, vì niềm tin tín ngưỡng hay
còn vì vấn đề lợi ích kinh tế, lợi ích của bản thân? Bối cảnh xã hội nào đã tác động làm đa
dạng hóa bản chất của các mối quan hệ đó? Và các mối quan hệ này giúp gì cho họ? Như
vậy, lý do đầu tiên và cũng là quan trọng nhất khiến NCS lựa chọn đề tài này để nghiên cứu
là do tính vấn đề của đối tượng nghiên cứu: việc tham gia vào tổ chức lễ hội giúp Nhà nước
và cộng đồng nhận được những lợi ích như thế nào?
1.2. Lễ hội Đền Và, thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội đã được tiếp cận dưới nhiều
khía cạnh khác nhau, trong đó các nghiên cứu chủ yếu tiếp cận ở các góc độ văn học và
văn hóa học… Các cách tiếp cận này đem đến những thành tựu to lớn trong nghiên cứu về
lễ hội Đền Và như: cung cấp một cái nhìn tổng quan về sự hình thành, phát triển của tín
ngưỡng thờ Đức Thánh Tản cũng như các yếu tố không gian, thời gian và diễn trình nghi
lễ, lễ hội Đền Và. Tuy nhiên, hạn chế dễ nhận thấy trong khi tổng quan tư liệu về lễ hội
Đền Và là các nguồn tài liệu thường chỉ tập trung nghiên cứu về bản thân lễ hội này như
thời gian, không gian, diễn trình cũng như nhiệm vụ của các thành viên trong tổ chức lễ
5
hội mà dường như ít quan tâm đến việc nghiên cứu cơ sở hình thành, biểu hiện cũng như
lợi ích từ VXH trong thực hành tín ngưỡng và tổ chức lễ hội Đền Và. Đây là một vấn đề
cần tìm hiểu của các nhà nghiên cứu. Đề tài: “Vốn xã hội trong lễ hội Đền Và, thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội” chính là một cách để nghiên cứu về cách thức tạo lập cũng như sử
dụng VXH của Nhà nước và cộng đồng.
1.3. Trong khoảng hai thập niên trở lại đây, VXH trở thành một đề tài thu hút sự
quan tâm của rất nhiều học giả trên thế giới và trong nước. Mặc dù có chậm hơn so với các
quốc gia khác trong việc tiếp cận khái niệm và khung lý thuyết này, song tính đến nay, ở
Việt Nam đã có khoảng vài chục nghiên cứu về VXH bao gồm các bài viết đăng trên các tạp
chí, sách, báo và luận án. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách tiếp cận khác nhau về
VXH như chức năng, vai trò của VXH trên phương diện chính sách, vai trò của VXH với
việc kiểm soát xã hội hay giáo dục trong gia đình và cộng đồng... Mỗi một góc nhìn khác
nhau sẽ cho thấy những diện mạo riêng của VXH. Bởi bản chất của tín ngưỡng và lễ hội là
được hình thành từ trong xã hội nông nghiệp cổ truyền và duy trì đến xã hội hiện đại với
những khác biệt về thể chế chính trị, nhóm đoàn thể của Nhà nước cũng như tổ chức cộng
đồng nên nếu phân tích VXH trong một sinh hoạt tín ngưỡng dân gian, cụ thể là lễ hội Đền
Và thì chúng ta có thể phân tích về phương thức tạo lập, vai trò cũng như lợi ích của Nhà
nước và cộng đồng trong mối liên hệ với VXH. Đặc biệt, “sáng tạo truyền thống” là một vấn
đề cốt yếu cho thấy vai trò chủ động của Nhà nước và cộng đồng trong tạo lập và sử dụng
VXH. Chính vì vậy, đặt Nhà nước và cộng đồng trong hai bối cảnh xã hội đó để phân tích
phương thức tạo lập cũng như những nguồn lợi mà hai nhóm này có được từ việc tham gia
vào sinh hoạt tín ngưỡng cũng như tổ chức và quản lý lễ hội Đền Và chính là cách tiếp cận
được xem như một hướng đi có ý nghĩa lý luận cũng như thực tiễn cao.
Với những lý do trên, NCS chọn “Vốn xã hội trong lễ hội Đền Và, thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài nghiên cứu, luận án nhằm đạt được những mục đích: làm rõ cơ
sở hình thành, biểu hiện và lợi ích của vốn xã hội trong lễ hội Đền Và từ quá khứ đến
hiện tại.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
Thứ nhất: hệ thống và phân tích khái niệm “vốn xã hội” và các khái niệm có liên
quan, mô tả dân tộc học về thời gian, không gian, diễn trình lễ hội cũng như sự hình
thành và các lớp ý nghĩa văn hóa của hình tượng Đức Thánh Tản.
6
Thứ hai: phân tích và lý giải các đặc trưng nổi bật của VXH của Nhà nước và
cộng đồng (cơ sở hình thành, biểu hiện và lợi ích). Đây là cơ sở cho việc lý giải vì sao
tín ngưỡng và lễ hội là môi trường giúp cho các thành viên của Nhà nước và cộng đồng
tạo lập và sử dụng VXH.
Thứ ba: nhận diện và phân tích một số vấn đề đặt ra từ VXH trong lễ hội Đền Và
của Nhà nước và cộng đồng cũng như xu hướng biến đổi và phát triển của VXH trong lễ
hội Đền Và trong tương lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
3.1. Câu hỏi nghiên cứu
Với những mục đích nghiên cứu trên, luận án đặt ra ba câu hỏi nghiên cứu chính là:
Thứ nhất, thông qua tín ngưỡng và lễ hội, VXH dưới góc độ Nhà nước đã được
hình thành, biểu hiện và đem lại những lợi ích như thế nào?
Thứ hai, thông qua tín ngưỡng và lễ hội, VXH dưới góc độ cộng đồng đã được
hình thành, biểu hiện và đem lại những lợi ích như thế nào?
Thứ ba, mối quan hệ hai chiều giữa Nhà nước và cộng đồng trong việc tạo lập và
sử dụng nguồn VXH là gì? Xu hướng vận động và biến đổi của VXH trong lễ hội Đền
Và hiện nay là gì?
3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Để trả lời cho ba câu hỏi nghiên cứu trên, luận án đưa ra ba giả thuyết sau:
Giả thuyết thứ nhất: VXH đã được hình thành, biểu hiện và đem lại lợi ích thông
qua quá trình Nhà nước quản lý tín ngưỡng và củng cố hệ tư tưởng chính trị. Sự lan toả
giá trị xã hội của hình tượng Đức Thánh Tản vừa là sự vận động tư thân nhưng đa số là
do những tác động của yếu tố chính trị khi tuyển chọn những giá trị phù hợp với lợi ích
quốc gia rồi phổ biến chúng khắp đời sống cộng đồng. Cũng từ đó, Nhà nước có thể
chính thống hoá vai trò tổ chức, mở rộng mối quan hệ xã hội, thực hiện được quá trình
“sáng tạo truyền thống cũng như đảm bảo tốt sự phân công xã hội.
Giả thuyết thứ hai: VXH được hình thành, biểu hiện và lợi ích của VXH từ của
cộng đồng trên ba phương diện: kinh tế, văn hoá và biểu tượng. Trên phương diện kinh
tế, loại hình kinh tế nông nghiệp xứ Đoài đã hình thành tín ngưỡng và lễ hội và chính
quá trình địa danh hoá Đức Thánh Tản đã tạo tiền đề địa danh hoá sản phẩm đặc trưng.
Trên phương diện văn hoá, quá trình hình thành tín ngưỡng, thiêng hoá nhân vật phụng
thờ, gìn giữ niềm tin tín ngưỡng, “sáng tạo truyền thống” cũng như tâm lý và ý thức
cộng đồng cho thấy biểu hiện rõ nét của vốn xã hội dưới góc độ cộng đồng. Bên cạnh đó,
biểu tượng Đức Thánh Tản cũng các nghi thức biểu đạt đã quy định hành vi và có vai trò
cố kết cộng đồng sâu sắc.
7
Giả thuyết thứ 3: mối quan hệ giữa Nhà nước, cộng đồng và VXH được biểu hiện
trên nhiều phương diện như: định chế xã hội, phân công xã hội, “sáng tạo truyền thống”,
cái thiêng và biểu tượng hoá. Trong bối cảnh hiện nay, VXH đang có những xu hướng
biến đổi như: quyền lực hoá VXH, kinh tế hoá VXH, văn hoá hoá VXH. Đặc biệt trong
bối cảnh đương đại, VXH của lễ hội Đền Và đã tạo nên được những sức mạnh nhất định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vì nghiên cứu vấn đề “VXH của Nhà nước và cộng đồng” nên đối tượng nghiên
cứu của luận án là niềm tin và chuẩn mực xã hội, quan hệ xã hội và lợi ích xã hội của
Nhà nước và cộng đồng trong lễ hội Đền Và. Đối tượng khảo sát chính của luận án là
lễ hội Đền Và 1 năm 2 lần. Do phạm vi của luận án nên mới chỉ dừng lại ở lễ hội Đền
Và mà chưa có sự so sánh cũng như đối chiếu với các lễ hội khác.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu về sự hình thành VXH của Nhà nước
và cộng đồng. Từ sự hình thành này, Nhà nước và cộng đồng sẽ có những biểu hiện và
đem lại lợi ích cho các thành viên của mình.
Về không gian: luận án nghiên cứu lễ hội Đền Và tại thị xã Sơn Tây, thành phố
Hà Nội. Không gian ở đây rất tập trung vì đó là không gian thực hành nghi lễ và tổ chức
lễ hội, cho nên việc điều tra trở nên thuận lợi hơn.
Về thời gian: do số tư liệu còn lại khá ít ỏi nên luận án chủ yếu đi vào quá trình
tạo lập VXH và lợi ích của VXH từ khoảng hai mươi năm trở lại đây, khi lễ hội Đền Và
được khôi phục trở lại và trở thành lễ hội cấp vùng (năm 1999).
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
5.1. Từ góc độ phương pháp luận, NCS sử dụng cách tiếp cận liên ngành văn hoá
học, trong đó có sự kết hợp của các cách tiếp cận xã hội học và nhân học. Với cách tiếp cận xã
hội học, NCS coi “thực hành tín ngưỡng và tổ chức lễ hội Đền Và là sự tổng hoà các mối quan
hệ và lợi ích xã hội”, quan hệ giữa cộng đồng với cộng đồng, quan hệ giữa Nhà nước với cộng
đồng, quan hệ giữa các cấp chính quyền trong tạo lập và duy trì VXH, lợi ích của Nhà nước
và cộng đồng thông qua việc tổ chức lễ hội… Bên cạnh đó, cách tiếp cận nhân học giúp
luận án có cái nhìn sâu hơn về “quan điểm của người trong cuộc”, quan điểm của những
thành viên trong bộ máy quản lý Nhà nước và cộng đồng trong lễ hội, đồng thời hiểu sâu
hơn những tâm tư, tình cảm, niềm tin, sự tương hỗ lẫn nhau cũng như những xung đột giữa
các thành viên trong lễ hội.
5.2. Ở cấp độ phương pháp tiến hành cụ thể, luận án đã sử dụng hai hệ phương
pháp chính:
8
Thứ nhất: tập hợp và nghiên cứu những tài liệu thứ cấp bao gồm những tư liệu,
tài liệu, sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được in ấn, xuất bản và đang
được lưu trữ tại các thư viện. Những tư liệu này giúp luận án có một cái nhìn tổng thể về
lễ hội Đền Và; về VXH trên nhiều khía cạnh khác nhau; từ đó NCS tiến hành điền dã,
lập ra hệ thống câu hỏi phỏng vấn, lựa chọn đối tượng để phỏng vấn. Có thể nói, nguồn
tư liệu thứ cấp này có vai trò không kém phần quan trọng, đã giúp luận án kế thừa và vận
dụng những kết quả các công trình của các thế hệ đi trước, từ đó tìm ra những luận điểm
mới, cách tiếp cận mới và phát triển nó trong luận án của mình.
Thứ hai: quan sát tham dự và phỏng vấn sâu. Đây là những phương pháp quan
trọng của ngành dân tộc học/nhân học. Sử dụng phương pháp này giúp NCS thâm nhập
sâu vào lễ hội, vào các mối quan hệ giữa các thành viên trong lễ hội, hiểu sâu hơn bản
chất của nó.
Tuy nhiên, ban đầu NCS đã gặp rất nhiều khó khăn vì lễ hội Đền Và có sự tham
gia của rất nhiều cộng đồng làng và mỗi cộng đồng làng lại có những quan hệ tình cảm,
quan hệ lợi ích cũng như những trạng thái tâm lý, ý thức về “làng mình” hơi độc lập.
Chính vì vậy, nó rất dễ dẫn đến sự chủ quan trong nghiên cứu và ảnh hưởng đến tính xác
thực của luận án. Để khắc phục điều này, NCS đã phải đi đi lại lại lễ hội trong nhiều năm,
từ năm 2017 đến năm 2019, cả lễ hội tháng Giêng và lễ hội tháng Chín. Đồng thời NCS
cũng phải sang bên đền Ngự Dội ở Vĩnh Phúc để tìm hiểu về cộng đồng làng khá biệt lập
và cách biệt so với các cộng đồng còn lại xung quanh địa vực Đền Và. Việc xuất hiện
nhiều lần, tại nhiều thời điểm khác nhau trong lễ hội đã giúp NCS nhận ra những câu
chuyện, những quan hệ ẩn sau cái gọi là tham dự của Nhà nước, cộng đồng và điều quan
trọng nhất, NCS có thể hiểu được phương phức, biểu hiện cũng như lợi ích từ VXH của
Nhà nước và cộng đồng nhận được từ việc tạo lập những quan hệ xã hội đó.
+ Quan sát tham dự: NCS đã tham dự và quan sát một số hoạt động tín ngưỡng
tại lễ hội Đền Và; tham dự và quan sát mối quan hệ của các thành viên trong Nhà nước
và cộng đồng khi tổ chức lễ hội; tham dự và quan sát như một thành viên của cộng đồng
vào lễ rước, vào bữa cỗ hay công tác chuẩn bị tham dự lễ hội tại gia đình của các thành
viên trong cộng đồng; tham sự và quan sát cách họ thu dọn và kết thúc lễ hội như thế nào.
+ Phỏng vấn sâu: về cơ bản có thể hình dung, lễ hội Đền Và có sự tham gia của
Nhà nước và cộng đồng. Chính vì vậy, luận án cần phỏng vấn sâu cả hai đối tượng trên
để có thể hiểu được những mối quan hệ xã hội, cách thức họ tạo lập quan hệ xã hội cũng
như những lợi ích mà họ nhận được. Danh sách đối tượng được phỏng vấn tại phần phụ
lục luận án. Tại địa bàn nghiên cứu, thông qua các đợt điền dã, cùng với việc quan sát
tham dự, công việc chính của NCS là tiếp xúc, phỏng vấn, trò chuyện với cán bộ, người
9
dân địa phương thuộc các nhóm tuổi, giới tính, trình độ, nghề nghiệp khác nhau. Đối với
từng nhóm đối tượng phỏng vấn, NCS đều có sự chuẩn bị các câu hỏi cơ bản để gợi mở
các vấn đề nghiên cứu. Phần lớn đối tượng được phỏng vấn đều rất nhiệt tình và hiếu
khách, họ sẵn sàng chia sẻ thông tin và bày tỏ quan điểm với những vấn đề mà NCS
đang tìm hiểu. Với mục đích đa dạng hóa nguồn thông tin, NCS đã lựa chọn phỏng vấn
sâu và thảo luận nhóm với nhiều nhóm đối tượng khác nhau:
* Cán bộ quản lý địa phương: NCS lựa chọn phỏng vấn đại diện chính quyền thị
xã/phường/tổ dân phố, cán bộ một số ban ngành đoàn thể như Ủy ban Mặt trận Tổ quốc,
Đoàn thanh niên, hội phụ nữ; cán bộ làm công tác quản lý văn hóa ở trung ương, thành
phố và địa phương. Đây là nhóm đối tượng giúp NCS thấy được quan điểm của họ trong
việc quản lý, tổ chức lễ hội cũng như phân bổ nguồn ngân sách trong lễ hội. Đồng thời,
NCS cũng quan tâm đến các thông tin về sự phối hợp giữa họ và cộng đồng trong việc
thực hiện nhiệm vụ trong lễ hội.
* Cộng đồng: cộng đồng trong nhóm phỏng vấn này rất đa dạng, bao gồm các thành
viên trong ban quản lý di tích, trông coi Đền Và trong lễ hội cũng như trong những ngày
thường, người tham gia nghi lễ của lễ hội như các cụ trong đội tế, đội rước kiệu và người dân
hành lễ, nghênh Thánh, chui kiệu… để tìm hiểu mục đích của họ khi tham gia; tâm lý, cách
hành vi ứng xử cũng như lợi ích mà họ nhận được khi đến với lễ hội. Phần lớn thời gian lưu
trú tại Sơn Tây, NCS ở nhà hai người dân thuộc làng Phù Sa và Vân Gia. Người làng Phù Sa
mà NCS ở vốn làm công chức nhà nước nhưng đã về hưu và làm việc trong Hội phụ nữ, bà
tham gia vào lễ rước kiệu quả của làng Phù Sa lên Đền Và. Người ở làng Vân Gia làm công
việc tự do và vào lễ hội nào bà cũng tham dự từ sáng sớm. Bà cũng là người kết nối và giới
thiệu NCS đến những người khác trong làng mình cũng như cung cấp và hỗ trợ cho NCS các
thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình. Cũng thông qua sự sắp xếp và tạo điều kiện
của hai người này, NCS có nhiều cuộc trao đổi, phỏng vấn nhóm. Chẳng hạn, phỏng vấn
nhóm đối tượng thanh niên làng Vân Gia và Phù Sa trong lễ rước kiệu Văn và kiệu Lồng Mũ,
phỏng vấn nhóm phụ nữ trong lễ rước kiệu Quả lên Đền Và của làng Phù Sa, phỏng vấn nhóm
phục vụ ăn uống trong bữa cỗ hưởng lộc Thánh của làng Phù Sa và làng Duy Bình. Đây là
phương pháp hiệu quả giúp NCS có được những thông tin đa chiều, đồng thời kiểm chứng
được một số thông tin đã được cung cấp trước hoặc sau đó. Cũng cần phải nói rằng, với một
đề tài quan tâm nhiều đến thái độ, tình cảm, suy nghĩ, quan niệm … của chủ thể văn hóa về
quan hệ xã hội và VXH của họ thì luận án này coi trọng hơn các phương pháp nghiên cứu
định tính. Chính vì vậy, phỏng vấn sâu là phương pháp quan trọng nhất của luận án.
10
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án làm rõ cơ sở hình thành VXH và biểu hiện VXH của Nhà nước và cộng
đồng trong lễ hội Đền Và cũng như những lợi ích mà họ nhận được. Quá trình này gắn
với sự tham gia của các bên liên quan và các động thái kinh tế, chính trị, văn hóa và xã
hội khác nhau của mỗi bên. Đây là luận án đầu tiên nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống
về các mối quan hệ xã hội trong lễ hội, cung cấp một cái nhìn tổng quan về Nhà nước và
cộng đồng trên nhiều phương diện, từ sự hình thành, mở rộng tín ngưỡng cho đến sự
củng cố hệ tư tưởng và ra đời của lễ hội, từ cơ cấu tổ chức, hoạt động nghi lễ, đặc trưng,
các quan hệ xã hội và việc tạo lập VXH giữa các thành viên…
Luận án bổ sung thêm một cách tiếp cận về lễ hội, đó là cách tiếp cận trên phương
diện Nhà nước và cộng đồng trong lễ hội Đền Và bên cạnh cách tiếp cận quen thuộc từ
trước đến nay ta vẫn thường thấy là tập trung nghiên cứu bản thân lễ hội với cấu trúc thời
gian, không gian, diễn trình cũng như những giá trị của lễ hội.
Trong bối cảnh phần lớn những nghiên cứu về VXH ở Việt Nam được tiếp cận từ
góc độ kinh tế học, chính trị - xã hội thì luận án góp thêm một cách tiếp cận VXH từ góc
nhìn văn hóa. Luận án cũng phản ánh mối quan hệ và chuyển hóa lẫn nhau giữa các loại
vốn: VXH, vốn kinh tế, vốn văn hóa và vốn biểu tượng.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa lý luận của luận án
Luận án được hoàn thành cung cấp những quan điểm, cách tiếp cận cập nhật,
chuyên sâu và hệ thống về sự hình thành tín ngưỡng và tổ chức lễ hội, góp phần vào
nhận diện một cách khá toàn diện về lễ hội Đền Và từ các khía cạnh thành viên tham gia.
Đặc biệt, luận án góp phần nhận diện đặc điểm VXH của các thành viên tham gia trong
lễ hội Đền Và, cách thức tạo lập và lợi ích của VXH đối với đời sống của họ.
Với những kết quả nghiên cứu, luận án góp phần khẳng định một vấn đề có ý
nghĩa lý luận: Nhà nước và cộng đồng đã tạo dựng được các mối quan hệ xã hội, nhận
được những lợi ích vật chất và tinh thần to lớn. Trong bối cảnh lễ hội truyền thống đang
có sự phục hồi, phát triển và tiếp tục khẳng định vai trò của nó trong đời sống của cá
nhân và cộng đồng, luận án cung cấp những đóng góp nhất định trong lĩnh vực nghiên
cứu học thuật về lễ hội.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Từ trường hợp cụ thể về VXH trong lễ hội Đền Và, luận án góp thêm luận cứ về
tầm quan trọng của VXH của việc tạo lập VXH và lợi ích cho các bên liên quan, điều đó
có ý nghĩa thực tiễn không chỉ đối với cá nhân mà đối với cả các cộng đồng, tổ chức
trong việc đưa ra chiến lược phát triển của mình.
11
Kết quả của luận án có thể dùng làm tài liệu cho các nhà nghiên cứu về văn hóa,
lễ hội và VXH.
Kết quả của luận án cũng có thể gợi mở cho các nhà quản lý lễ hội trong những
hoạt động về lễ hội nói chung trên cả nước.
8. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu
thành 4 chương sau đây:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu, cơ sở lý luận và khái quát về lễ hội
Đền Và
Chương 2: Vốn xã hội dưới góc độ Nhà nước trong lễ hội Đền Và
Chương 3: Vốn xã hội dưới góc độ cộng đồng trong lễ hội Đền Và
Chương 4: Một số vấn đề cần bàn luận về vốn xã hội trong lễ hội Đền Và
12
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ KHÁI QUÁT VỀ LỄ HỘI ĐỀN VÀ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về vốn xã hội
Trên phương diện lịch sử, Lyda Judson Hanifan (nhà xã hội học người Mỹ) được
coi là người đầu tiên đưa ra khái niệm vốn xã hội (social capital/le capital social) vào năm
1916. Ông dùng khái niệm VXH để chỉ tình thân hữu, sự thông cảm lẫn nhau, cũng như
tương tác giữa các cá nhân hay gia đình. Từ nửa sau thế kỷ XX, VXH là một trong những
thuật ngữ quan trọng và phổ biến nhất trong nghiên cứu chính trị - xã hội. Sự quan tâm
rộng rãi đối với VXH xuất phát từ vai trò quan trọng của VXH trong xây dựng và hoạch
định sự phát triển của các xã hội và cộng đồng. Vào những năm 19 0, Jane Jacobs có đề
cập lại khái niệm VXH và từ đầu những năm 1970 Bourdieu đã dùng khái niệm này trong
các nghiên cứu của ông. Đến những năm 19 0, khái niệm VXH được đưa vào từ điển
khoa học xã hội ( ukuyama). Như vậy, có thể thấy, trong thời gian gần đây, trong những
sinh hoạt khoa học và các bài viết trên các tờ báo, tạp chí trong nước có bàn nhiều về VXH
với các tác giả đến từ nhiều ngành khoa học khác nhau như kinh tế học, luật học hay xã
hội học nổi bật trên thế giới như Pierre Bourdieu, Jame Coleman cho đến Robert Putnam,
rancis ukyuama, Grootaert, Guison, Woolcock, Narayan, leur Thomése, J Appold và ở
Việt Nam như Trần Hữu Quang, Trần Hữu Dũng, Nguyễn Duy Thắng, Nguyễn Tuấn Anh,
Nguyễn Quý Thanh, Lương Văn Hy, Mai Thị Hạnh và Lê Minh Tiến. Có thể kể đến một
số công trình nổi bật trên thế giới và ở Việt Nam như sau:
Những nghiên cứu về vốn xã hội trên thế giới
Pierre Bourdieu [141] nhìn nhận nguồn VXH là một mạng lưới xã hội mà thông
qua VXH, những thành viên có thể tiếp cận trực tiếp nguồn lực kinh tế (vay nợ từ trợ giá,
tiền quà đầu tư, thị trường được bảo hộ), họ có thể gia tăng vốn văn hóa của họ thông
qua việc tiếp xúc trực tiếp với chuyên gia hay những con người tinh tế (tức biểu hiện cụ
thể của vốn văn hóa) hoặc làm việc ở những cơ quan tổ chức có quyền cấp phát bằng cấp
mà xã hội đánh giá cao (tức là vốn văn hóa đã được thể chế hóa). James Coleman [142]
nhấn mạnh đến yếu tố con người trong VXH. Theo ông, nguồn VXH có thể được hiểu là
khả năng làm việc theo nhóm của con người. Từ đó, ông đã áp dụng lý thuyết VXH
trong nghiên cứu giáo dục. Coleman đã phân biệt thành VXH trong gia đình và VXH
trong cộng đồng. Theo tác giả, VXH trong gia đình chỉ có thể có được và được tích lũy khi
các thành viên trong gia đình thực sự chia sẻ và quan tâm tới nhau. Coleman đã phân tích