Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận án tiến sĩ văn học thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội nhật bản
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án Thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội Nhật Bản
là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những số liệu và kết quả nghiên cứu được trình
bày trong luận án này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2022
Tác giả luận án
Nguyễn Diệu Minh Chân Như
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp luận án được hoàn thành và đưa ra bảo vệ, tôi chân thành bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn Thị Mai Liên và TS Nguyễn Thị Diệu Linh, là hai
người hướng dẫn khoa học và cũng là những người khích lệ, động viên, tạo điều kiện tốt
nhất để giúp tôi thực hiện đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi trân trọng cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và Cơ quan công tác
– Trường Đại học Đồng Tháp vì đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho tôi được
học tập và nghiên cứu!
Tôi chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà nghiên cứu - những người đã giảng dạy
và cho tôi nhiều ý kiến bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài!
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn tác giả của các công trình, bài báo khoa
học mà chúng tôi xin phép sử dụng trích dẫn trong luận án này!
Xin gửi đến bạn bè đồng nghiệp lời cảm ơn chân thành vì sự giúp đỡ mà các
bạn đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài!
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình yêu quý của tôi – những người luôn nhiệt thành
ủng hộ, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn để thực hiện ước mơ của mình!
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2022
Tác giả luận án
Nguyễn Diệu Minh Chân Như
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:.....................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..........................................................................4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4. Các hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu....................................................6
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................7
6. Đóng góp mới của luận án ......................................................................................8
7. Kết cấu luận án........................................................................................................9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................10
1.1. Giới thuyết khái niệm Thiền tính ...................................................................10
1.2. Tình hình nghiên cứu.......................................................................................15
1.2.1. Trên thế giới....................................................................................................15
1.2.1.1. Nghiên cứu mối tương quan thơ ca và hội họa........................................15
1.2.1.2. Nghiên cứu tương quan thơ haiku và tranh mặc hội ...............................18
1.2.1.3. Nghiên cứu Thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội........................21
1.2.2. Ở Nhật Bản......................................................................................................23
1.2.2.1. Nghiên cứu mối tương quan thơ ca và hội họa........................................23
1.2.2.2. Nghiên cứu tương quan thơ haiku và tranh mặc hội ...............................25
1.2.2.3. Nghiên cứu Thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội........................26
1.2.3. Ở Việt Nam .....................................................................................................28
1.2.3.1. Nghiên cứu mối tương quan thơ ca và hội họa........................................28
1.2.3.2. Nghiên cứu tương quan thơ haiku và tranh mặc hội ...............................31
1.2.3.3. Nghiên cứu Thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội........................33
TIỂU KẾT................................................................................................................35
CHƯƠNG 2. CẢM THỨC THẨM MĨ THIỀN TRONG THƠ HAIKU VÀ
TRANH MẶC HỘI.................................................................................................36
2.1. Khái niệm cảm thức thẩm mĩ Thiền..............................................................36
2.2. Cảm thức wabi (giản phác) trong thơ haiku và tranh mặc hội..........................44
2.2.1. Khái niệm wabi ...............................................................................................44
2.2.2. Thiên nhiên giản dị, đơn sơ và con người chất phác, mộc mạc......................46
2.2.3. Sự giản lược ngôn từ ở thơ haiku và chất liệu đơn sơ trong tranh mặc hội....50
2.3. Cảm thức sabi (tịch tĩnh) trong thơ haiku và tranh mặc hội......................56
2.3.1. Khái niệm sabi.................................................................................................56
2.3.1. Không gian cô tịch, hoang sơ..........................................................................57
2.3.2. Tinh thần tịch liêu trong thơ haiku và tính vô thanh của tranh mặc hội .........60
2.4. Cảm thức yugen (yugen) trong thơ haiku và tranh mặc hội........................65
2.4.1. Khái niệm yugen .............................................................................................65
2.4.2. Vẻ đẹp uyên áo của tâm biểu hiện qua thực tại sống động trong nghệ thuật.........66
2.4.3. Yugen - vẻ đẹp thẳm sâu của ý tượng trong thơ haiku và vẻ đẹp uyên áo
của các họa tiết trong tranh mặc hội..........................................................................68
TIỂU KẾT................................................................................................................73
Chương 3. PHƯƠNG THỨC NGHỆ THUẬT THIỀN TRONG THƠ
HAIKU VÀ TRANH MẶC HỘI............................................................................75
3.1. Khái niệm phương thức nghệ thuật Thiền ....................................................75
3.1.1. Khái niệm chung .............................................................................................75
3.1.2. Khái niệm không bạch và hư không, khoảnh khắc và ý cảnh.........................78
3.2. Tính không trong thơ haiku và tranh mặc hội....................................................85
3.2.1. Khả năng khơi gợi của những khoảng trống và lối “chấm phá”.....................85
3.2.2. Không bạch trong kết cấu của tranh mặc hội và hư không trong kết cấu
thơ haiku....................................................................................................................90
3.3. Tính khoảnh khắc trong thơ haiku và trong tranh mặc hội........................94
3.3.1. Sự trực nhận phi thời gian đối với thực tại hiện tiền ......................................94
3.3.2. Khoảnh khắc thực tại trong thơ haiku và khoảnh khắc nội tâm trong tranh
mặc hội ....................................................................................................................100
3.4. Ý cảnh trong thơ haiku và tranh mặc hội.........................................................104
3.4.1. Tâm – cảnh tương thông trong ý cảnh thơ haiku và tranh mặc hội ..............104
3.4.2. Đồng nhất chủ thể và đối tượng trong ý cảnh thơ haiku và mờ hóa ranh
giới hình tượng trong ý cảnh của tranh mặc hội .....................................................109
TIỂU KẾT..............................................................................................................113
CHƯƠNG 4. CẢM NGHIỆM THIỀN TRONG THƠ HAIKU VÀ TRANH
MẶC HỘI ..............................................................................................................116
4.1. Khái niệm cảm nghiệm Thiền.......................................................................116
4.2. Phi đạo lộ của việc thể nhập vào Đạo trong cảm nghiệm thơ haiku và
tranh mặc hội.........................................................................................................120
4.3. Đồng sáng tạo trong cảm nghiệm tác phẩm thơ haiku và tranh mặc hội.124
4.3.1. Phương diện nhận thức trong việc đồng sáng tạo .........................................124
4.2.3. Phương diện thẩm mĩ trong việc đồng sáng tạo............................................128
4.4. Ngộ tính của Thiền trong việc nhận biết cái đẹp của thơ haiku và tranh
mặc hội ...................................................................................................................131
4.4.1. Hiểu và Ngộ trong cảm nghiệm nghệ thuật ..................................................131
4.3.2. Ngộ công án haiku và lĩnh hội biểu tượng tranh mặc hội.............................135
4.4.3. Tiệm cận thơ haiku theo thời gian, chiêm ngưỡng tổng thể tranh mặc hội
trong không gian .....................................................................................................137
TIỂU KẾT..............................................................................................................144
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................... 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 152
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1 “Thi trung hữu họa; họa trung hữu thi” là nhận định của Tô Đông Pha (1037
- 1101) dành cho những bài thơ cũng như những bức họa của Vương Duy (701 - 761).
Các nhà phê bình nghệ thuật trước giờ vẫn xem đó là nhận định khái quát, đề cập đến
tính khả dĩ của mối liên hệ giữa thơ và họa, ở Trung Quốc nói riêng và ở phương
Đông nói chung. Thế nhưng làm rõ mối liên hệ này lại là một công việc đòi hỏi nhiều
công phu nghiên cứu. Cơ sở lí luận của mối liên hệ đó là gì? Những biểu hiện cụ thể
của nó ra sao? Xuất phát từ thôi thúc trên, tác giả luận án muốn đi sâu vào tìm hiểu mối
liên hệ này, thông qua việc nghiên cứu hai thể loại nghệ thuật cụ thể: Thơ haiku và
tranh mặc hội, là hai ngành nghệ thuật hình thành ở một nước phương Đông, được
xem là đồng văn với Trung Quốc, là Nhật Bản, với hi vọng bước đầu làm sáng tỏ một
vấn đề tưởng chừng như quen thuộc nhưng thật ra vẫn rất mới mẻ đối với công tác
nghiên cứu thơ ca nghệ thuật trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Thơ haiku (tiếng Nhật: 俳句, âm Hán Việt: Bài cú) là một thể thơ đặc
sắc của thi quốc Nhật Bản. Theo giả thiết được phổ biến rộng rãi nhất, tiền thân của
thơ haiku là thể thơ tanka (đoản ca)– một trong ba tiểu loại của thể waka (Hòa ca –
thơ ca của người Nhật – gồm tanka - đoản ca, sedoka - tuyền đầu ca và choka -
trường ca). Về sau, đoản ca bị ngắt làm hai để tạo những câu thơ 5-7-5 và 7-7 âm
tiết. Những câu này được kết hợp đan xen với nhau tạo thành chuỗi dài gồm 36,
100, có khi với số lượng nhiều hơn nữa những mắt xích gọi là thể liên ca hài hước
(haikai no renga). Theo các nhà nghiên cứu“haikai đã tồn tại từ thời Heian, và mặc
dù có bản chất của thơ haiku, nhưng có vẻ như vào thời đó, nó chưa bao giờ được
gọi là haiku” [1, 400] và tanka, nếu so với haiku thì sự khác biệt giữa tanka và
haiku nằm ở chỗ“tanka chú trọng sử dụng động từ, trong khi haiku chú trọng sử
dụng danh từ nhiều hơn”[2, 62].
Vào thế kỉ XVII, thơ haiku đạt tới đỉnh cao và trở nên nổi tiếng trên thi đàn
thế giới với những tên tuổi lớn như thi hào M. Baso, sau đó là Y. Buson, K. Itsa, M.
Shiki. Đến thế kỉ XIX, Shiki mới gọi là haiku. Ngày nay, trong thế kỉ XXI, từ một
thể thơ đặc trưng của Nhật Bản, thơ haiku đã lan tỏa theo hướng toàn cầu hóa.
Những haijin (người làm thơ haiku) đã hiện diện ở hơn 40 nước trên thế giới. Điều
đó cho thấy, thơ haiku có giá trị rất lớn lao đối với đời sống tinh thần nói chung,
2
cũng như đời sống văn học nói riêng của nhân loại. Đánh giá về vị trí của haiku và
M. Basho đối với Nhật Bản, R.H. Blyth, chuyên gia Nhật Bản học nổi tiếng người
Anh, trong cuốn Japanese Life and Character in Senryu, Hokuseido Tokyo đã hết
lời ca tụng. Theo R.H. Blyth, thơ haiku là tinh hoa văn học nghệ thuật của Nhật Bản
và M. Basho, là người có công đưa haiku lên địa vị lừng lẫy trên thi đàn thế giới, là
người đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển văn hóa tư tưởng của
Nhật Bản. Vì vậy, nghiên cứu thơ haiku sẽ góp phần giúp ta nắm bắt được phần nào
tinh thần của dân tộc Nhật Bản vậy.
1.3. Tranh mặc hội (tiếng Nhật là sumi-e, 墨絵: sumi là mực đen, e là tranh)
cũng còn gọi là tranh thủy mặc (suiboku-ga 水墨画)- là một loại tranh vẽ phổ biến ở
Đông Á nhất là Trung Quốc và Nhật Bản. Ở phương Tây, các nhà nghiên cứu có các
cách gọi tương ứng với cách gọi này là ink – painting hay “sumi-e painting”, như thuật
ngữ được dùng trong tư liệu “Mindful Artist: Sumie painting” của Virginia LloydDavies, do Walter Foster xuất bản, năm 2019. Theo từ điển Hán Việt của Thiều Chửu,
“mặc” (墨) là mực, “hội” (繪) là vẽ, hay còn có nghĩa là “diễn tả” như trong cụm từ
“miêu hội” (描繪: Miêu tả), “đồ” (圖) là bức tranh, như trong cụm từ “hội đồ” (繪圖:
Vẽ tranh). Nghĩa chiết tự của thuật ngữ tranh mặc hội là tranh vẽ mực, chỉ một hình
thức vẽ tranh dùng bút lông chấm mực đen, chẳng hạn như mực được dùng trong thư
pháp Trung Quốc, với nồng độ khác nhau nhờ vào việc pha với nước, để sáng tạo nên
các hình dáng, đường nét của bức họa. Tranh thủy mặc có hai cách trình bày: cuộn treo
dọc là định dạng cổ điển và định dạng cuộn ngang dài. Ở Trung Quốc và Nhật Bản,
tranh mặc hội đã hình thành một phong cách truyền thống riêng biệt. Nổi bật trong
phong cách này trường phái “Văn nhân họa” (Bunjinga, 文人画). Đặc biệt ở Trung
Quốc, đó là một hoạt động gắn liền với thơ ca và thư pháp, và thường được sáng tác
bởi tầng lớp trí thức, quan lại hay văn nhân. Chính nhà thơ nổi tiếng đời Đương Vương
Duy (701-761) là “người đặt nền móng cho họa phái nam tông, đồng thời cũng là ông
tổ của văn nhân họa” [3, 75].
Để phân biệt tranh thủy mặc của Nhật Bản với tranh thủy mặc của Trung
Quốc, tác giả luận án thống nhất sử dụng cụm từ Hán Việt tranh mặc hội, với ý
nghĩa để chỉ những tác phẩm thuộc ngành hội họa thủy mặc ở Nhật Bản và cụm từ
Hán Việt tranh thủy mặc khi nhắc đến những tác phẩm thuộc thể loại hội họa này ở
Trung Quốc.
Chính vì tranh mặc hội là một loại hình nghệ thuật mang hồn cốt Đông Á nói
3
chung và Nhật Bản nói riêng nên việc nghiên cứu tìm hiểu tranh mặc hội cho ta cái
nhìn thấu triệt về tâm hồn Đông Á, tâm hồn Nhật Bản.
1.4. Thiền (tiếng Nhật: zen-shū (禅宗) nói đầy đủ là Thiền na, là một thuật
ngữ tương ứng với từ Ch’an trong tiếng Trung và từ Dhyana trong tiếng Sanskrit –
có nghĩa là tịch lự Thiền có nguồn gốc từ Phật giáo Ần Độ và sau đó được truyền
sang Trung Quốc. Đến thế kỉ XII, Thiền sư Eisai Myoan (1141 - 1215) sang Trung
Quốc học Thiền. Khi về Nhật Bản, ông đã sáng lập phái Rinzai Zen (Thiền Lâm tế)
sử dụng tham công án (Koan) làm phương tiện tu tập chính. Thiền sinh phải tập
trung tinh lực của “ba nghìn sáu trăm khớp xương, tám vạn bốn ngàn lỗ chân lông”
[4, 310] đúc thành khối nghi tình (đại nghi) mà xét công án và chứng ngộ Phật tính
trong khoảnh khắc. Eiasai Myoan còn là người có công đối với việc hình thành văn
hóa trà đạo, một yếu tố văn hóa rất gần gũi và thiết thân với Thiền “chúng ta không
được quên công lao của Myoan Eisai, người đã đem trà về Nhật Bản.”[5, 8]. Bên
cạnh tông Lâm Tế của Eisai Myoan sáng lập, Nhật Bản còn có tông phái Soto Zen
(Thiền Tào động) do Thiền sư Dogen sáng lập, sử dụng phương pháp toạ thiền
(Zazen) để chứng ngộ Phật tính dần dần (tiệm ngộ). Sự tập trung tinh lực tu Thiền
đem lại hiệu quả trong mọi lĩnh vực. Vì thế mà Thiền thâm nhập, lan tỏa vào mọi
ngõ ngách của đời sống văn hóa Nhật Bản, từ đó làm nên tinh hoa của trà đạo, hoa
đạo, kiếm đạo, cung đạo, và, đặc biệt là thơ haiku và hội họa. Do đó, muốn tìm hiểu
về nghệ thuật Nhật Bản, đặc biệt là thời kì trung đại, ta phải nghiên cứu về Thiền.
1.5. Cùng nằm trong trường ảnh hưởng của Thiền tông, thơ haiku và tranh
mặc hội có mối tương giao sâu sắc. Với cốt tủy là tinh thần Thiền, cả hai ngành nghệ
thuật này đều có những cơ sở chung có thể soi chiếu vào nhau ở các phương diện như
cảm thức thẩm mĩ, phương thức nghệ thuật và phương diện tiếp nhận, cảm nghiệm.
Trên cơ sở mối tương giao và những giá trị cốt lõi của hai ngành nghệ thuật này
cùng với niềm đam mê của bản thân ở cả hai lĩnh vực thơ ca và hội họa Nhật Bản,
chúng tôi đã tìm thấy động lực lớn lao thôi thúc mình nghiên cứu đề tài Thiền tính
trong thơ Haiku và tranh mặc hội Nhật Bản, với mong ước phát huy phần nào giá
trị cao quý của hai ngành nghệ thuật này trên phương diện khoa học và thực tiễn
sáng tác. Trong thực tế, cho đến nay, những công trình nghiên cứu so sánh hai lĩnh
vực nghệ thuật này ở Việt Nam thực sự chưa nhiều, và cần được đào sâu nghiên cứu
hơn để tương xứng với tầm quan trọng của chúng. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi
chọn đề tài Thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội Nhật Bản làm đối tượng
4
nghiên cứu cho luận án của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án hướng đến mục đích làm sáng tỏ Thiền tính trong thơ haiku trong mối
tương quan với tranh mặc hội và thông qua việc so sánh đối chiếu những điểm tương
đồng và khác biệt giữa hai loại hình. Về cơ bản, mục đích nghiên cứu chính của luận án
vẫn là khám phá những giá trị thẩm mĩ sâu sắc, độc đáo của thơ haiku.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết được vấn đề khoa học đặt ra, luận án thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của mối tương quan giữa thơ ca và hội họa
trong văn hóa truyền thống Nhật Bản.
- Làm sáng tỏ những biểu hiện cụ thể của Thiền tính trong thơ haiku và tranh
mặc hội thông qua việc so sánh đối chiếu những tương đồng và khác biệt giữa hai
thể loại thuộc hai loại hình nghệ thuật có mối tương quan với nhau này trên ba
phương diện:
+ Phân tích một số cảm thức thẩm mĩ Thiền thể hiện trong thơ haiku và tranh
mặc hội như wabi, sabi, yugen.
+ Phân tích một số phương thức nghệ thuật của thơ haiku và tranh mặc hội
như tính không, khoảnh khắc và ý cảnh.
+ Làm rõ vấn đề cảm nghiệm mang tính Thiền một bức tranh – thơ tương đồng
và khác biệt như thế nào so với việc tiếp nhận một tác phẩm thơ ca hoặc hội họa thuần
túy, cũng như làm sao vượt qua được những khoảng cách lịch sử văn hóa để có thể tiếp
cận loại hình nghệ thuật độc đáo này với khả năng tiếp thu và cảm nghiệm nhiều giá trị
thẩm mĩ nhất, cũng như vai trò của nó trong thế giới nghệ thuật hiện đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nội dung: Trong quá trình nghiên cứu, luận án tập trung phân
tích những yếu tố của Thiền nguyên thủy Trung Quốc và Nhật Bản trong thơ haiku
và tranh mặc hội Nhật Bản, trong giai đoạn cổ điển, từ thế kỉ XVII đến 1868. Từ
việc phân tích các tác phẩm thơ haiku và tranh mặc hội, luận án hướng đến việc
nghiên cứu Thiền tính trong hai thể loại thuộc hai loại hình nghệ thuật khác nhau
này với ba biểu hiện cụ thể: Cảm thức thẩm mĩ Thiền, phương thức nghệ thuật
Thiền và nghệ thuật cảm nghiệm Thiền.
5
Về phạm vi tác phẩm: “Chúng tôi chủ yếu khảo sát những tác phẩm thở
haiku và tranh mặc hội của các tác giả Nhật Bản trong giai đoạn cổ điển (từ thế kỉ
XVII đến năm 1868) để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu (khoảng gần 100 tác phẩm
thơ haiku và gần 100 tác phẩm tranh mặc hội). Bên cạnh đó, chúng tôi có tham khảo
một số tác phẩm thư pháp Nhật Bản và một số tác phẩm có sự kết hợp giữa thơ ca,
hội họa và thư pháp trong cùng một tác phẩm (Shigajiku 詩 画軸)”
Những văn bản thơ haiku và tư liệu tranh mặc hội tác giả luận án dùng để
khảo sát dựa trên các nguồn tư liệu sau đây:
Tiếng Việt:
1. Suzuki T. Daisetsu, Nguyễn Nam Trân dịch & chú thích (2019), Thiền và
văn hóa Nhật Bản, NXB Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh.
2.W. Holmes-Ch.Horioka, Hạnh Quỳnh dịch (2006), Nghệ thuật Thiền qua
hội họa, NXB Tổng Hợp, TP Hồ Chí Minh.
3. Harold Henderson (2000), Lê Thiện Dũng dịch, Hài cú nhập môn, NXB
Trẻ, TP Hồ Chí Minh.
4. Ueda Makoto, Nguyễn Nam Trân dịch và bình chú (2018), Matsuo Basho
– bậc đại sư thơ Haiku, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.
5. Inoue Ysushi (chủ biên), Nguyễn Vũ Quỳnh Như và Vũ Đoàn Liên Khê
dịch (2020), Luật thơ Haiku, NXB Đại học quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.
6. Mai Liên tuyển chọn, giới thiệu và dịch (2010), Hợp tuyển Văn học Nhật
Bản từ khởi thủy đến giữa thế kỉ XX, NXB Lao Động, Trung tâm Văn hóa Ngôn ngữ
Đông Tây.
7. Trần Thiên Linh Thoại dịch và chú thích (2017), Tùng Vĩ Ba Tiêu Matsuo
Basho, 983 bài cú; NXB Thanh Niên, TP. Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
1. Kenneth Yasuda (2001), The Japanese Haiku, Tuttle Pubishing, Buston,
Rutland Vermont, Tokyo.
2. Takashima Shuji, translated by Matt Treywaud (2018), The Japanese
sense of beauty, Japan Publishing Industry Foundation for Culture.
3. Tanchu Terayama, translated by Thomas F. Judge, John Stevens (2016),
Zen Brushwork, Kodansha USA.
4. Andrew Juniper (2003), Wabi sabi the Japanese Art of Impermanence,
Japan Tuttle Publishing.
6
5. Noritake Tsuda (2009), A History of Japanese Art from Prehistory to the
Taisho period, Tuttle Publishing, U.S.A.
6. Yoshinobu Hakutani (2009), Haiku and Modernist Poetics, Palgrave
Macmillan
Tiếng Nhật
1. 松尾 芭蕉(2010),芭蕉全句集 現代語訳付き, 角川学芸出版, 東京,日本.
3. 根岸嘉一郎(2011), 墨の美に学ぶ水墨画, 日貿出版社, 日本.
4. 小林 一茶 (2013), 一茶句集 現代語訳付き, 角川学芸出版, 東京,日本.
5. 与謝 蕪村 (1991), 蕪村俳句集, 岩波書店, 東京,日本.
4. Các hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi đi theo hướng tiếp cận tác phẩm văn học từ góc nhìn văn hóa: Tìm
kiếm những nền tảng tư tưởng đã chi phối nghệ thuật của thơ haiku và tranh mặc
hội từ tôn giáo, triết học, mĩ học phương Đông nói chung và Nhật Bản nói riêng.
Chúng tôi cũng theo hướng tiếp cận tác phẩm từ thi pháp học và mĩ học tiếp
nhận để khai thác các giá trị biểu đạt của các phương thức nghệ thuật của thơ haiku
cũng như nghệ thuật cảm nghiệm thơ haiku.
Bên cạnh những thao tác tư duy cơ bản trong nghiên cứu khoa học, tôi dự
định áp dụng những pháp sau đây mà tôi cho là phù hợp với đối tượng và lĩnh vực
nghiên cứu:
Phương pháp so sánh loại hình: So sánh giữa các tác phẩm thi họa Nhật Bản
và các tác phẩm thi họa Trung Hoa để làm sáng tỏ những điểm tương đồng và
những đặc trưng riêng của thể loại thi họa Nhật Bản.
Phương pháp liên ngành: Luận án hướng đến việc nghiên cứu về thơ haiku
cổ điển của Nhật Bản dưới góc nhìn đối sánh với tranh mặc hội, cụ thể là so sánh
đặc trưng nghệ thuật của các tác phẩm thơ haiku và các tác phẩm tranh mặc hội, từ
đó chỉ ra sự gặp gỡ và dị biệt giữa hai ngành nghệ thuật này trong nền văn hóa nghệ
thuật cổ điển Nhật Bản. Vì thế nên luận án kết hợp sử dụng dữ liệu khoa học của
nhiều chuyên ngành, đặc biệt là các chuyên ngành: Văn học,Văn hóa học, và các dữ
liệu nghiên cứu về nghệ thuật hội họa.
Phương pháp lịch sử xã hội: Đặt các tác phẩm trong tiến trình vận động của
lịch sử, thời đại, chỉ ra những nhân tố hiện thực khách quan đã tác động và góp
phần cấu thành nên đặc trưng nghệ thuật của thể loại thơ ca và hội họa.
Phương pháp phân tích - tổng hợp: Trong môt số trường hợp cần thiết,
7
chúng tôi đi sâu và phân tích các tác phẩm cụ thể, để từ đó cơ sở khái quát hóa chỉ
ra những đặc trưng của nghệ thuật thơ haiku và tranh mặc hội.
Ngoài ra để hỗ trợ thực hiện các phương pháp trên, chúng tôi sử dụng thao
tác khảo sát, thống kê: Chúng tôi có lập các bảng thống kê nhằm hệ thống hóa, định
lượng hóa đối với các tác phẩm và đặc trưng nghệ thuật của các tác phẩm.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1. Với hệ thống phụ lục gần một trăm tác phẩm tranh mặc hội và thư pháp,
cùng với gần một trăm bài thơ haiku cổ điển có đối chiếu giữa nguyên tác và bản
dịch, có thể xem công trình nghiên cứu của luận án như là một bộ sưu tập tư liệu
nhỏ cho các nhà nghiên cứu về thơ haiku cổ điển cũng như các nhà nghiên cứu về
tranh mặc hội Nhật Bản tham chiếu và khảo cứu.
5.2. Qua quá trình tìm hiểu thơ haiku cổ điển trong sự đối ứng với tranh mặc
hội, luận án đã làm rõ hơn các đặc điểm của thơ haiku mà nếu chỉ tìm hiểu một các
độc lập so với Thiền tính hay tranh mặc hội thì những đặc điểm này không thể bộc
lộ một cách rõ ràng được. Đó là những đặc điểm: tính chất công án của một bài thơ
haiku, sự trực ngộ trong thơ haiku, tính chất đồng nhất không phân chia giữa chủ
thể và khách thể.
5.3. Mặc khác, luận án dựa trên cơ sở phân tích những tương đồng và dị biệt
về cảm thức thẩm mĩ và phương thức nghệ thuật của thơ haiku và tranh mặc hội, đã
bước đầu tìm hiểu về quá trình tiếp nhận hai loại hình nghệ thuật này và đã chứng
minh được, cảm nghiệm là một trong những phương pháp tiếp nhận đặc thù đối với
thơ haiku và tranh mặc hội.
5.4. So sánh loại hình trong nghiên cứu văn học hiện nay đang phát triển trên
phương diện lí luận, đòi hỏi nhiều công trình nghiên cứu thực tế để chứng minh. Theo
quan niệm truyền thống, thì văn học so sánh được nhìn nhận trong phạm vi đối sánh
các yếu tố thuộc phạm vi văn học “Văn học so sánh đặt ra vấn đề về chủ đề và kĩ thuật.
Thường được thực hiện thông qua việc khảo sát các danh mục bao quát — chẳng hạn
như nguồn gốc, sự ảnh hưởng, motif, thể loại” [6, 13]. Và thông thường thì đối tượng
so sánh ở đây là so sánh giữa các nền văn học của các quốc gia dân tộc với nhau, đó là
việc“…Nghiên cứu sự tương đồng và dị biệt giữa các hiện tượng văn học – nghệ thuật
của các nước khác nhau.”[7, 48]. Ví dụ, các nhà nghiên cứu văn học Trung Quốc vẫn
đặt ra vấn đề so sánh thơ haiku với thơ ca cổ điển Trung Quốc để làm rõ đặc trưng
riêng của hai nền văn học, cũng như để xem xét điểm giao thoại giữa hai nền văn
8
hóa:“Từ các phương diện ý cảnh, phong cách, bút pháp, v.v., các bài haiku như bài
"Ao cổ" của Matsuo Basho và các bài thơ Trung Quốc cũng được so sánh để tìm kiếm
bằng chứng về sự giao dung văn hóa giữa Trung Quốc và Nhật Bản” [8, 66]. Tuy
nhiên, tính thủ cựu trong các công trình nghiên cứu của các học giả thuộc các trường
phái văn học so sánh Pháp của một thế kỉ trước, hiện nay đã có sự thay đổi và chuyển
biến mới. Một số trường phái văn học so sánh mới ra đời, như các trường phái văn học
so sánh Mĩ, chủ trương mở rộng phạm vi nghiên cứu của văn học so sánh, hướng đến
việc so sánh văn học với các hình thái nghệ thuật và các hình thái ý thức khác, hướng
văn học so sánh đến phương diện văn hóa: “Việc so sánh các nền văn học và văn hóa
không chỉ đơn thuần là tích lũy tổng thể các phần của chúng, mà còn phải suy ngẫm -
và bảo vệ - các mối quan hệ văn hóa quốc tế và liên ngôn ngữ.” [6, 14]. Tuy nhiên, ở
Việt Nam, việc áp dụng lí thuyết văn học so sánh mới mẻ này vào việc so sánh đối
chiếu một hiện tượng văn học - nghệ thuật cụ thể vẫn còn chưa được mạnh dạn triển
khai. Vì thế, tác giả luận án tiến hành nghiên cứu đề tài Thiền tính trong thơ haiku và
tranh mặc hội Nhật Bản với mong muốn làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận bằng thực
tiễn văn học.
5.5. Công trình nghiên cứu này cũng giúp người đọc hiểu sâu sắc hơn về Thiền
và văn hóa Thiền. Thiền, vốn là một yếu tố văn hóa, tâm linh, chan hòa trong các hoạt
động sống của người Nhật, trong đó có hoạt động sáng tạo nghệ thuật, nên nếu chỉ
bằng các khái niệm trừu tượng, duy lí, mà bỏ qua phương diện biểu hiện của nó trong
đời sống nghệ thuật, thì rất khó để tiếp cận một cách đầy đủ và trọn vẹn. Đúng như
Eugen Herrigel đã nói: “Và dù cho có vô số sách vở được xem là thiêng liêng nói về
Thiền, sự thể cũng như vậy thôi. Thực tế là nhữg sách vở đó mang tính chất là chỉ hé
mở ý nghĩa sinh động của chúng cho những ai đã chứng được cái kinh nghiệm cốt tủy
nhất (…) Thế nên tôi theo đuổi ý định, hãy để cho cốt tủy của Thiền chiếu rọi theo cách
của nó vào một trong những nghệ thuật mà nó tác dụng lên” [9, 20].
6. Đóng góp mới của luận án
Luận án làm rõ mối tương quan giữa thơ ca và hội họa trên phương diện lí
luận và khảo sát trên thực tiễn, làm rõ giao điểm giữa thơ haiku và tranh mặc hội.
Thông qua nghiên cứu điểm chung này, luận án làm sáng tỏ những đặc trưng độc
đáo của cả hai thể loại thuộc hai ngành nghệ thuật.
Luận án khảo cứu những tác phẩm thi họa, là một thể loại rất đặc biệt của
nghệ thuật phương Đông nói chung, nghệ thuật Nhật Bản nói riêng, và dựa trên việc
9
phân tích giá trị tư tưởng và thẩm mĩ, nghiên cứu phong cách biểu hiện của những
tác phẩm cụ thể, đề xuất một hướng tiếp cận hiệu quả đối với những tác phẩm này,
giúp làm sáng tỏ một hệ giá trị phong phú mà từ lâu được mọi người yêu thích
nhưng ít công trình nghiên cứu tỉ mỉ, cụ thể.
Luận án phân tích được những biểu hiện của Thiền tính trong thơ haiku và
tranh mặc hội khi đặt hai thể loại cận kề nhau trên ba phương diện là cảm thức thẩm
mĩ (wabi, sabi, ygen), phương thức nghệ thuật (tính không, khoảnh khắc, ý cảnh),
nghệ thuật cảm nghiệm (đốn ngộ, đồng sáng tạo...).
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, nội dung chính của luận án được triển khai
theo bốn chương như sau:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cảm thức thẩm mĩ Thiền trong thơ haiku và tranh mặc hội
Chương 3: Phương thức nghệ thuật Thiền trong thơ haiku và tranh mặc hội
Chương 4: Cảm nghiệm Thiền trong thơ haiku và tranh mặc hội.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương này tác giả sẽ trình bày một cách khái quát về những nội dung cơ
bản liên quan đến đề tài luận án của các nhà nghiên cứu trên thế giới, ở Nhật Bản, ở
Việt Nam. Từ cách nhìn khái quát đó, tác giả sẽ tiếp thu, kế thừa những thành quả
khoa học của các nhà khoa học đi trước để đào sâu nghiên cứu thêm một vài khía
cạnh thuộc vấn đề mình đang nghiên cứu.
Liên quan đến đề tài luận án, sẽ có một số vấn đề được làm rõ trong chương
tổng quan là: Mối tương quan giữa thơ ca và hội họa nói chung, mối liên hệ giữa
thơ haiku và tranh mặc hội nói riêng và ảnh hưởng của Thiền tông trong mối tương
tác với hai lĩnh vực nghệ thuật đặc thù của Nhật Bản là thơ haiku và tranh mặc hội.
Sở dĩ tác giả dành một tiểu mục riêng để nghiên cứu về ảnh hưởng của Thiền tông
đối với thơ haiku và tranh mặc hội là vì đối với đặc thù riêng của nền văn hóa Nhật,
Thiền là một dấu ấn văn hóa quan trọng có tác động hầu như đến mọi ngành nghệ
thuật như Kiếm đạo, Hoa đạo, Trà đạo, Cung đạo, và đương nhiên, cũng có tác động
sâu sắc đến thơ haiku và tranh mặc hội.
Chương tổng quan sẽ cung cấp những nội dung cơ bản và nền tảng để những
chương sau có cơ sở phát triển những luận điểm quan trọng của luận án.
1.1. Giới thuyết khái niệm Thiền tính
Trước khi triển khai đề tài “Thiền tính trong thơ haiku và tranh mặc hội Nhật Bản”,
có hai vấn đề chúng tôi sẽ làm rõ. Thứ nhất, đó là nêu lên cách hiểu của chúng tôi, dĩ
nhiên là trên cơ sở kế thừa các luận giải của các học giả và Thiền gia, đối với câu hỏi:
“Thiền là gì?”. Thứ hai, trên cơ sở làm rõ mối tương quan vốn có giữa Thiền và nghệ
thuật Nhật Bản, đặc biệt là thơ haiku và tranh mặc hội, chứng minh sự tồn tại của yếu tố
văn hóa Thiền trong các ngành nghệ thuật trên như là sự biểu hiện những phẩm tính cụ
thể sinh động của Thiền, là Thiền tính. Thuật ngữ “Thiền tính” ở đây chúng tôi dùng
trong phạm vi nghệ thuật, để đề cập đến những phẩm tính nghệ thuật biểu hiện trong các
ngành nghệ thuật cụ thể, mà những phẩm tính đó, có nguồn gốc từ Thiền.
Thiền tông là một tông phái của Phật giáo Ấn Độ, theo Thích Thiện Hoa trong bộ
Phật học phổ thông, tông phái này được truyền vào Trung Hoa khoảng thế kỉ thứ VI,
“vào đời vua Lương Võ Đế (528DL) trị vì” [10, 164], rồi từ đó truyền sang Nhật Bản,
Việt Nam và các nước đồng văn khác.
Theo ghi chép của Nhật Bản thư kỷ, Phật giáo du nhập và Nhật Bản vào thời kì