Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Trách Nhiệm Pháp Lý Do Vi Phạm Hợp Đồng Thương Mại Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf
PREMIUM
Số trang
174
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1117

(Luận Án Tiến Sĩ) Trách Nhiệm Pháp Lý Do Vi Phạm Hợp Đồng Thương Mại Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ TUYẾT HÀ

TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG

THƢƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Luật Kinh tế

Mã số: 62 38 01 07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM KIM ANH

TS. NGUYỄN THỊ KIM VINH

HÀ NỘI – 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu

trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được ai

công bố trong bất kỳ công trình nào khác

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Lê Thị Tuyết Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .................................................................................. 8

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng

thương mại .................................................................................................................. 8

1.2. Cơ sở lý thuyết, giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu của luận án........... 32

Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................... 35

Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ DO

VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI .............................................................. 37

2.1. Vi phạm hợp đồng thương mại .......................................................................... 37

2.2. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại .................................... 47

2.3. Biện pháp trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại .................... 56

2.4. Phân định trường hợp không chịu trách nhiệm do không thể thực hiện hợp đồng

và miễn, giảm trách nhiệm ........................................................................................ 69

Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................. 77

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ DO

VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM................................. 79

3.1. Quy định pháp luật về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại

theo Luật Thương mại ............................................................................................... 79

3.2. Thực tiễn áp dụng trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại tại

Việt Nam ................................................................................................................... 94

Kết luận chƣơng 3 ................................................................................................ .112

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VỀ TRÁCH

NHIỆM PHÁP LÝ DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI ................... 113

4.1. Những yêu cầu nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý do

vi phạm hợp đồng thương mại ................................................................................ 113

4.2. Định hướng cơ bản hoàn thiện pháp luật Việt Nam về trách nhiệm pháp lý do vi

phạm hợp đồng thương mại .................................................................................... 117

4.3. Giải pháp hoàn thiện về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại

theo LTM năm 2005 ................................................................................................ 123

Kết luận chƣơng 4 ................................................................................................. 147

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 148

CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................ 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ADBPKCTT: Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời

APEC: Diễn đàn hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ASEM: Hội nghị Á- Âu

BLDS: Bộ luật Dân sự

BLHH: Bộ luật Hàng hải Việt Nam

BLTTDS: Bộ luật Tố tụng Dân sự

BTTH: Bồi thường thiệt hại

CƯV: Công ước Viên về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980

DNTN: Doanh nghiệp tư nhân

HĐTM: Hợp đồng thương mại

KDTMPT: Kinh doanh thương mại phúc thẩm

KDTMST: Kinh doanh thương mại sơ thẩm

LDN: Luật Doanh nghiệp

LHKDDVN: Luật Hàng không dân dụng Việt Nam

LTM 1997: Luật Thương mại năm 1997

LTM 2005: Luật Thương mại năm 2005

NĐ: Nghị định

PICC: Bộ nguyên tắc châu Âu về hợp đồng thương mại quốc tế bản 2010

PLHĐKT: Pháp lệnh hợp đồng kinh tế

SKBKK: Sự kiện bất khả kháng

TAND: Tòa án nhân dân

TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao

TPP: Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương

TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

UBTVQH: Ủy ban thường vụ Quốc hội

UCC: Bộ luật Thương mại thống nhất Hoa kỳ

VKSNDTC: Viện kiểm sát Nhân dân tối cao

WTO: Tổ chức Thương mại thế giới

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm hợp đồng nhằm bảo

đảm trật tự và tạo sự công bằng giữa các chủ thể trong quan hệ hợp đồng là yêu cầu

cần thiết trong việc thiết lập và xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh nhằm

thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển theo xu hướng hội nhập quốc tế.

Trong những năm vừa qua, vi phạm hợp đồng thương mại có xu hướng gia

tăng nhanh chóng, đặc biệt xuất hiện những hành vi vi phạm mang tính chất phức

tạp, nghiêm trọng và vi phạm những hợp đồng có giá trị kinh tế cao. Chẳng hạn,

theo số liệu thống kê những vụ vi phạm hợp đồng do tòa án Việt Nam thụ lý giải

quyết theo thủ tục sơ thẩm trong 8 năm, từ năm 2006 (kể từ khi LTM 2005 có hiệu

lực) đến năm 2014, cụ thể, từ năm 2006 đến 2011 (5 năm) là 38077 vụ việc, nhưng

từ năm 2012 đến năm 2014 (3 năm) là 48524 vụ việc [207, tr.19]. Qua đây tác giả

nhận thấy rằng, số vụ vi phạm HĐTM trong ba năm gần đây tăng lên đáng kể so với

những năm trước. Điều đó chứng tỏ rằng, một phần nguyên nhân là do việc nhận

thức, quy định và thực thi về chế độ trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM chưa

hợp lý và đây có thể xem là một trong những tác nhân gây ra tình trạng vi phạm

HĐTM nghiêm trọng trong giai đoạn hiện nay.

Để ngăn chặn hành vi vi phạm HĐTM, chúng ta có thể thực hiện bằng nhiều

hình thức khác nhau như đề cao đạo đức trong kinh doanh, nâng cao ý thức pháp

luật, tuyên truyền phổ biến pháp luật cho các chủ thể kinh doanh. Trong đó, xác

định và áp dụng đúng trách nhiệm pháp lý trong thương mại (chế tài thương mại) là

biện pháp pháp luật đặc biệt, góp phần trong việc ngăn chặn hiệu quả các hành vi vi

phạm.Vì vậy, trong các văn bản pháp luật về thương mại như PLHĐKT, LTM

1997, nhà nước luôn có những quy định khá cụ thể về chế định trách nhiệm pháp lý

do vi phạm HĐTM. Hiện nay, quy định về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM

(chế tài thương mại) tiếp tục được khẳng định trong LTM 2005. Tuy nhiên, một số

quy định về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM vẫn còn bộc lộ một số bất cập

gây khó khăn trong công tác áp dụng pháp luật và giải quyết tranh chấp có liên

quan. Các hành vi vi phạm hợp đồng, căn cứ áp dụng trách nhiệm, các biện pháp

trách nhiệm, các trường hợp miễn trừ trách nhiệm vẫn là các vấn đề còn tranh cãi

trong giới luật học, đặc biệt là cách thức áp dụng các biện pháp trách nhiệm pháp lý

2

cho từng hành vi vi phạm HĐTM. Những vấn đề này cần phải tiếp tục được làm rõ

và đề xuất giải pháp pháp lý nhằm khắc phục, hoàn thiện.

So sánh LTM 2005 của Việt Nam với PICC, CƯV và văn bản pháp luật quy

định về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng của một số quốc gia (Mỹ, Pháp,

Trung Quốc, Nhật Bản, Anh, Nga, …) còn nhiều điểm chưa tương đồng. Trong bối

cảnh nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng như hiện nay đòi hỏi phải cần sửa đổi,

bãi bỏ một số quy định chưa phù hợp và ban hành những quy định mới về trách

nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng mang tính thích ứng cao theo xu hướng tiếp thu

có chọn lọc những điểm tiến bộ của các văn bản pháp luật của quốc tế.

Về lý luận, có nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, phân tích về

trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý do vi

phạm HĐTM. Trong số các công trình nghiên cứu về vấn đề này, các tác giả đã có

một số ý kiến tương đồng về mặt lý luận, về các quy định pháp luật, tuy nhiên còn

một số nội dung về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM vẫn chưa thống nhất

quan điểm với nhau. Ngoài ra, việc quy định và áp dụng trách nhiệm pháp lý do vi

phạm HĐTM cho các thương nhân phải xác định ở mức độ khác biệt so với việc áp

dụng trách nhiệm do một cá nhân bình thường (không phải là thương nhân) vi phạm

hợp đồng dân sự. Theo đó, luật pháp hiện hành quy định chưa hoàn toàn nhất quán

về hai hoạt động này.

Từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài “Trách nhiệm pháp lý do vi phạm

hợp đồng thương mại ở Việt Nam hiện nay ” làm luận án tiến sỹ luật học.

2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của đề tài

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng pháp luật và thực tiễn áp

dụng pháp luật về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM tại Việt Nam, đối chiếu

với quy định về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng của một số quốc gia trên

thế giới, PICC và CƯV. Tác giả nghiên cứu vấn đề này dựa trên quan điểm kế thừa,

tiếp thu có chọn lọc các vấn đề về lý luận, các quy định pháp luật, tiếp tục sửa đổi,

bãi bỏ quy định chưa phù hợp hoặc bổ sung những nội dung mới hoàn thiện hơn, từ

đó nhằm áp dụng biện pháp trách nhiệm phù hợp khi có hành vi vi phạm hoặc giảm

thiểu tình trạng vi phạm HĐTM, các chủ thể ký kết nhiều HĐTM và các hợp đồng

này được thực hiện tốt, ít có vi phạm, không dẫn đến kết quả phải hủy hợp đồng

hoặc giảm thiểu tình trạng xảy ra tranh chấp hợp đồng giữa các chủ thể hợp đồng.

3

Tác giả hy vọng góp phần làm phong phú thêm về cơ sở lý luận, hoàn thiện các quy

định pháp luật, thực tiễn thực thi về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng

HĐTM. Cụ thể là làm sáng tỏ và hoàn thiện hơn về vi phạm hợp đồng thương mại,

các căn cứ áp dụng trách nhiệm, các biện pháp trách nhiệm do vi phạm hợp đồng,

các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

2.2. Nhiệm vụ đề tài

Đề tài có nhiệm vụ giải quyết những vấn đề sau đây:

Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về trách nhiệm pháp lý do vi phạm

HĐTM như sau: Khái niệm và đặc điểm về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM,

các loại vi phạm HĐTM; Làm rõ căn cứ xác định trách nhiệm do vi phạm hợp

đồng; Các biện pháp trách nhiệm pháp lý; Các hình thức miễn trách nhiệm khi vi

phạm hợp đồng.

Nghiên cứu thực trạng pháp luật, thực tiễn áp dụng pháp luật về trách nhiệm

pháp lý do vi phạm HĐTM ở Việt Nam, cụ thể nghiên cứu về mối quan hệ giữa

LTM 2005 và các văn bản pháp luật có liên quan, những nội dung chồng chéo, mâu

thuẫn, bất cập của quy định trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM, đánh giá thực

trạng quy định về trách nhiệm hợp đồng. Từ đó, tác giả đưa ra định hướng sửa đổi,

bổ sung những quy định của các văn bản pháp luật về trách nhiệm HĐTM của Việt

Nam. Hơn nữa, tác giả cũng phân tích thực tiễn giải quyết tranh chấp về vi phạm

HĐTM thông qua các bản án được cơ quan có thẩm quyền giải quyết tại Việt Nam.

Bên cạnh đó, tác giả còn đánh giá sự phù hợp giữa quy định trong các văn bản quy

phạm pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật.

Đề tài tiếp tục nghiên cứu một số nhận thức trong lý luận và đề xuất những

kiến nghị, giải pháp pháp lý cụ thể cho việc sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật

Việt Nam hiện hành về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM, cụ thể là: các tư

liệu có liên quan đến trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM; vấn đề lý luận về

trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại; các quy định pháp luật của

Việt Nam về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại, nghiên cứu các

giải pháp để hoàn thiện trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại.

Ngoài ra, đối tượng nghiên cứu còn có các văn kiện của Đảng và Nhà nước liên

4

quan đến trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại; các báo cáo tổng

kết của TANDTC; Thực tiễn giải quyết các vụ tranh chấp do vi phạm hợp đồng

thương mại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu quy định trách nhiệm pháp lý

do vi phạm HĐTM trong LTM hiện hành, theo đó, (i) Nghiên cứu trách nhiệm pháp

lý do vi phạm HĐTM (bao gồm hợp đồng kinh doanh – thương mại) trên nền tảng

quy định về hợp đồng dân sự, không nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý do vi phạm

hợp đồng lao động, (ii) đề tài nghiên cứu các loại trách nhiệm pháp lý do vi phạm

HĐTM khi hợp đồng được ký kết một cách hợp pháp, có hiệu lực ràng buộc các bên

chủ thể trong hợp đồng, còn những vấn đề trách nhiệm do hành vi vi phạm về tiền

HĐTM, trách nhiệm khi HĐTM bị vô hiệu không thuộc phạm vi nghiên cứu trong

tác giả này. Măc dù, tác giả nghiên cứu về trách nhiệm do vi phạm HĐTM được

quy định trong LTM hiện hành nhưng không có nghĩa là không nghiên cứu so sánh

đối chiếu những vấn đề này trong BLDS 2005 và BLDS 2015 và các văn bản pháp

luật có liên quan.

Về không gian: Tác giả tập trung nghiên cứu thực trạng giải quyết tranh chấp

về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM (kinh doanh – thương mại) do các cơ

quan xét xử tại một số tỉnh, thành phố lớn tại Việt Nam như TP.HCM, Hà Nội, Đà

Nẵng, Khánh Hòa, Cần Thơ. Cụ thể, những bản án ở hai cấp sơ thẩm, phúc thẩm

của tòa án cấp quận, huyện và cấp thành phố, thành phố trực thuộc trung ương.

Về mặt thời gian: Tác giả nghiên cứu những bản án được tòa án căn cứ vào

những quy định của LTM 2005 để xử lý, là phân tích những bản án được cơ quan

có thẩm quyền xét xử từ năm 2006 đến nay.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới và hội

nhập quốc tế, tác giả tập trung sử dụng một số phương pháp chủ yếu: phương pháp

thống kê, tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh giữa các công trình nghiên cứu

những nội dung có liên quan đến vấn đề trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM.

Các phương pháp này được sử dụng rải rác trong nhiều chương khác nhau của luận

án như phân tích làm rõ các loại trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM, phân tích,

đánh giá tính phù hợp giữa quy định pháp luật hiện hành với thực tiễn áp dụng pháp

5

luật. Cụ thể, chương 1, sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp, phân loại từng

nhóm tài liệu nhằm sơ lược những nội dung mà các công trình có liên quan đến đề

tài để phân tích, đánh giá nội dung mà các công trình này đã nghiên cứu. Từ đó nêu

ra những nội dung mà đề tài tiếp tục nghiên cứu. Tiếp theo, trong chương 2, tác giả

sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp lý luận theo từng nhóm nội dung để

nghiên cứu sâu sắc hơn. Tổng hợp để tạo ra một hệ thống lý luận mang tính đầy đủ

và lô gích hơn. Bên cạnh đó, có sử dụng phương pháp so sánh giữa các quan điểm

lý luận khác nhau có liên quan đến đề tài. Hơn nữa, luận án còn sử dụng phương

pháp phân loại và hệ thống hóa lý luận theo từng nhóm quan điểm khác nhau nhằm

làm phong phú thêm sự hiểu biết về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM đầy đủ

hơn. Trong chương này, tác giả cũng sử dụng phương pháp lịch sử để nghiên cứu

nguồn gốc hình thành những quy định về nội dung của đề tài từ đó rút ra sự phát

triển trong quy định của trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM. Với chương 3, sử

dụng phương pháp thu thập, thống kê, phân loại và hệ thống hóa các bản án theo

từng nhóm loại trách nhiệm. Theo đó, luận án còn sử dụng phương pháp phân tích,

so sánh giữa quy định pháp luật và thực tiễn giải quyết vụ án. Chương 4, tác giả sử

dụng phương pháp đánh giá, kiểm nghiệm thực tiễn và giả thuyết dự đoán về quy

định trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng thương mại để tiếp tục chứng minh

những giải pháp là phù hợp với thực tiễn trong tương lai.

Ngoài ra, luận án còn được nghiên cứu trên cơ sở xem xét, so sánh tính phổ

biến của pháp luật và thông lệ quốc tế về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM

với các quy định của pháp luật Việt Nam trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện

nay. Tác giả cũng kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong việc nghiên cứu

và giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra.

5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của đề tài

Kết quả nghiên cứu được thể hiện trong luận án có một số điểm mới sau đây:

Một là, tác giả phân tích và làm rõ về khái niệm về vi phạm HĐTM, đặc điểm

riêng của vi phạm HĐTM, tiếp tục phân tích sâu hơn về những loại vi phạm như vi

phạm nghiêm trọng, vi phạm trước thời hạn, vi phạm hợp đồng do bên thứ ba vi

phạm. Tác giả xác định lỗi cố ý của bên vi phạm là căn cứ để khẳng định có hành vi

vi phạm nghiêm trọng hợp đồng. Hơn nữa, tác giả xác định bổ sung thông báo,

khiếu nại trong thương mại, thời hiệu khởi kiện là căn cứ để xác định trách nhiệm

pháp lý do vi phạm HĐTM.

6

Hai là, dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng khái niệm trách

nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM (trên cơ sở khái niệm trách nhiệm pháp lý do vi

phạm hợp đồng), phân tích những đặc điểm riêng của nhiệm trách nhiệm pháp lý do

vi phạm HĐTM.

Ba là, trong mỗi chương, tác giả đều chỉ ra những điểm bất cập, thiếu sót của

pháp luật hiện hành và của thực tiễn áp dụng và từ đó để đưa ra những kiến nghị

hoàn thiện pháp luật đối với các quy định về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp

đồng thương mại, hoàn thiện các quy định về căn cứ xác định trách nhiệm do vi

phạm hợp đồng, các biện pháp trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại như

buộc tiếp tục thực hiện hợp đồng, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, phạt vi phạm,

BTTH, hủy hợp đồng. Hoàn thiện các trường hợp miễn, giảm trách nhiệm do vi

phạm hợp đồng thương mại. Phân biệt trường hợp miễn giảm trách nhiệm với

không phải chịu trách nhiệm do không thể thực hiện được hợp đồng.

Bốn là, phân tích thực tiễn áp dụng các quy định về trách nhiệm pháp lý do vi

phạm hợp đồng thương mại. Từ thực tiễn pháp luật, thực thi pháp luật về trách

nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM tác giả phân tích nhận thức pháp luật của các chủ

thể áp dụng, chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật có liên quan. Tìm hiểu và phân

tích kinh nghiệm xây dựng và áp dụng pháp luật về nội dung pháp luật tương ứng

theo công ước quốc tế, một số nước trên thế giới để tiếp thu những điểm phù hợp

nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM trong LTM

năm 2005.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Đề tài nghiên cứu có hệ thống các vấn đề pháp lý liên quan tới trách nhiệm

pháp lý do vi phạm HĐTM, đưa ra định hướng và đề xuất các kiến nghị cụ thể mà

kết quả có thể làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện chế định về

trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM của Việt Nam. Nghiên cứu này của đề tài

góp phần tăng cường hiệu quả trong việc điều chỉnh chế định về trách nhiệm pháp

lý do vi phạm HĐTM trong giai đoạn tự do hóa hoạt động kinh doanh trong xu

hướng hội nhập với khu vực và thế giới.

Tác giả tiếp tục nghiên cứu về những nội dung về trách nhiệm pháp lý do vi

phạm HĐTM trong giai đoạn hiện này nhằm góp phần hoàn thiện chế định trách

nhiệm hợp đồng, đảm bảo cho trật tự kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp,

nhằm tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật. Hơn nữa, việc nghiên cứu

7

những nội dung này nhằm giảm thiểu tình trạng vi phạm hợp đồng, ngăn chặn hoạt

động kinh doanh bất hợp pháp, nâng cao nhận thức tự tìm hiểu và tuân thủ pháp luật

của các doanh nghiệp, tôn trọng mục đích, vai trò tốt đẹp của hợp đồng, tránh các

rủi ro, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng tích cực.

Kết quả nghiên cứu đề tài cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo hữu ích

cho việc nghiên cứu về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, cho việc học tập, giảng

dạy và áp dụng pháp luật.

7. Kết cấu của Luận án

Luận án bao gồm phần mở đầu, nội dung luận án bao gồm 4 chương, kết luận,

phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.

8

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp

đồng thƣơng mại

Vấn đề về trách nhiệm pháp lý do vi phạm HĐTM là chế định quan trọng

trong hệ thống các quy phạm pháp luật về thương mại, từ trước đến hiện nay đã có

nhiều công trình nghiên cứu về lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng đối

với những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực này. Vì vậy, trước khi nghiên cứu chế

định này, tác giả cần tổng quan những công trình đã nghiên cứu có liên quan nhằm

(i) tránh trường hợp trùng lặp những nội dung đã được một số công trình nghiên

cứu và đặc biệt những nội dung có liên quan đến đề tài đã được các tác giả nghiên

cứu mang tính thống nhất, phù hợp và hoàn thiện, (ii) với những điểm mà các công

trình trước đó đã đạt được, đề tài sẽ kế thừa nhằm làm cơ sở lý luận, thực tiễn hữu

ích cho hoạt động nghiên cứu, (iii) tổng quan giúp cho việc nghiên cứu đề tài thuận

lợi và hoàn thiện hơn. Trong phạm vi tìm hiểu, tác giả thống kê và đánh giá một số

công trình liên quan đến đề tài theo hai nhóm chính là khái quát những công trình

nghiên cứu trong nước và những công trình nghiên cứu ở nước ngoài.

1.1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc

Trách nhiệm pháp lý do vi phạm pháp luật nói chung và trách nhiệm pháp lý

do vi phạm đồng thương mại nói riêng là đối tượng nghiên cứu của rất nhiều công

trình khoa học khác nhau ở Việt Nam. Các công trình nghiên cứu này đề cập đến

các khía cạnh khác nhau về trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng nói chung và

HĐTM nói riêng. Sắp xếp theo nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài, tác giả có thể

chỉ ra các nhóm công trình khoa học sau đây:

- Nhóm công trình nghiên cứu về vi phạm hợp đồng, các loại vi phạm hợp

đồng:

Trong quyển sách chuyên khảo của Nguyễn Ngọc Khánh [93], ông đã nghiên

cứu về khái niệm, đặc điểm, bản chất hợp đồng, giao kết, thực hiện, sửa đổi, hủy bỏ

hợp đồng và trách nhiệm hợp đồng, trong đó công trình đã đề cập đến khái niệm vi

phạm hợp đồng, các loại vi phạm hợp đồng được quy định trong các văn bản pháp

luật giữa các quốc gia như Cộng hòa Liên Bang Đức, Pháp, Anh –Mỹ, CƯV 1980,

9

Việt Nam. Hơn nữa, ông có phân tích thực trạng áp dụng các quy định pháp luật

(qua việc phân tích một số bản án trong và ngoài nước). Từ đó, ông cho thấy rằng

quy định của Việt Nam về khái niệm vi phạm hợp đồng, các loại vi phạm hợp đồng

của Việt Nam khá tương đồng với quy định của các quốc gia này. Tuy nhiên, công

trình này đưa ra một số giải pháp là pháp luật hợp đồng của Việt Nam nên quy định

rõ ràng hơn về vi phạm trước thời hạn. Đề tài sẽ kế thừa khái niệm về vi phạm hợp

đồng từ những cụm thuật ngữ của các quốc gia cũng như quy định hiện hành của

Việt Nam mà ông đã trình bày, tuy nhiên tác giả tiếp tục phát triển thêm khái niệm

về vi phạm hợp đồng theo hướng mang tính khái quát hơn. Bên cạnh đó, tác giả còn

kế thừa loại vi phạm trước thời hạn mà công trình này đã nêu ra trong phần giải

pháp hoàn thiện pháp luật.

Trong phạm vi nghiên cứu về nội dung này, quyển sách chuyên khảo của Đỗ

Văn Đại [58] đã nghiên cứu về lý luận, thực trạng pháp luật, thực trạng áp dụng

pháp luật (phân tích một số bản án tại Việt Nam), giải pháp hoàn thiện pháp luật về

vi phạm hợp đồng, các loại vi phạm hợp đồng. Cụ thể, ông đã không sử dụng thuật

ngữ vi phạm hợp đồng mà sử dụng thuật ngữ “không thực hiện đúng hợp đồng”; tuy

nhiên ông Đại không hoàn toàn bác bỏ mà vẫn sử dụng thuật ngữ “vi phạm hợp

đồng” trong một số trường hợp. Tác giả sẽ kế thừa thuật ngữ không thực hiện đúng

hợp đồng của Đỗ Văn Đại nhưng tiếp tục phát triển và sử dụng thuật ngữ “không

thực hiện đúng hợp đồng” trong trường hợp một bên không chịu trách nhiệm do

không thực hiện đúng hợp đồng khi có xảy ra SKBKK hoặc quyết định của cơ quan

nhà nước có thẩm quyền,...Ngoài ra, ông cho rằng thuật ngữ vi phạm cơ bản là mơ

hồ, dịch ra từ thuật ngữ “Fundamental breach” của CƯV không có tính khả thi khi

áp dụng quy định này vào thực tiễn nên cần thay thế bằng thuật ngữ vi phạm

nghiêm trọng. Hơn nữa, ông cũng cho rằng cần xác định rõ trong các văn bản luật

hợp đồng đối với vi phạm trước thời hạn. Qua đây, tác giả sẽ kế thừa những nghiên

cứu này tuy nhiên sẽ phát triển bổ sung về căn cứ xác định loại vi phạm nghiêm

trọng, vi phạm trước thời hạn để tránh trường hợp khó áp dụng tương xứng giữa

hành vi vi phạm và loại trách nhiệm và tránh hành vi vi phạm ngược từ chủ thể bị vi

phạm.

Trong phạm vi các nghiên cứu được đăng trong các tạp chí khoa học chuyên

ngành, Đỗ Văn Đại có bài viết “vi phạm cơ bản hợp đồng”[55]; Võ Sỹ Mạnh có bài

viết “vi phạm cơ bản hợp đồng trong pháp luật Việt Nam: Một số bất cập và định

10

hướng hoàn thiện” [135]. Các bài viết cho rằng sử dụng thuật ngữ vi phạm cơ bản

và đưa ra khái niệm về vi phạm cơ bản như trong LTM 2005 là khó áp dụng vào

thực tiễn, nên sử dụng thuật ngữ vi phạm nghiêm trọng hoặc căn cứ vào thực trạng

xét xử (án lệ) để xác định như thế nào là vi phạm nghiêm trọng. Cũng tương đồng

với hai tác giả trên về việc nêu và phân tích một số loại vi phạm hợp đồng, Dương

Anh Sơn có bài viết “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh bằng pháp luật

đối với vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ”[139]. Trong

bài viết này, ông Sơn đã nghiên cứu về khái niệm, căn cứ xác định, tính rủi ro khi

xác định vi phạm trước thời hạn, phân tích một số bản án được tòa án Việt Nam xét

xử về những trường hợp tương tự vi phạm trước thời hạn. Với công trình này, đề tài

sẽ kế thừa và chứng minh bổ sung một số trường hợp áp dụng vào trong thực tiễn về

vi phạm trước thời hạn trong LTM hiện hành.

Tóm lại, qua tham khảo các công trình nghiên cứu trên về nội dung liên quan

đến vi phạm hợp đồng, đa số các công trình nghiên cứu khái niệm, đặc điểm vi

phạm hợp đồng, HĐTM theo hướng liệt kê như không thực hiện, thực hiện không

đúng, chậm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, một số khác đưa ra cụm từ không thực

hiện đúng hợp đồng để chỉ đến khái niệm vi phạm hợp đồng. Những quan điểm này

chính là cơ sở cơ bản để tác giả kế thừa và sẽ tiếp tục nghiên cứu bổ sung để đưa ra

khái niệm vi phạm hợp đồng mang tính khái quát hoàn thiện hơn. Về các loại vi

phạm hợp đồng, các công trình nghiên cứu các loại vi phạm hợp đồng khác nhau,

trong đó có một số công trình nghiên cứu về vi phạm cơ bản hợp đồng, vi phạm

không cơ bản hợp đồng. Một số tác giả nghiên cứu về vi phạm nghiêm trọng hợp

đồng, vi phạm trước thời hạn thực hiện hợp đồng. Đây có thể được xem là những

nền tảng để xây dựng thành lý luận và hoàn thiện các quy định pháp LTM Việt Nam

về vi phạm hợp đồng, các loại vi phạm HĐTM. Từ đó, tác giả sẽ tham khảo chọn

lọc sử dụng nhằm hệ thống một cách có khoa học những vấn đề về lý luận, thực

trạng, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp LTM Việt Nam.

- Nhóm công trình nghiên cứu về các căn cứ xác định trách nhiệm do vi phạm

HĐTM:

Ở cấp độ là giáo trình giảng dạy tại các trường đại học, quyển “Giáo trình luật

Dân sự VN”[211]; “Giáo trình pháp luật về hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài

hợp đồng”[53] đã đề cập đến vấn đề cơ bản nhất về khái niệm, đặc điểm của căn cứ

hành vi vi phạm hợp đồng, có lỗi, thiệt hại, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!