Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Tản Văn Việt Nam Đầu Thế Kỷ Xxi Từ Góc Nhìn Thể Loại.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
TẢN VĂN VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI
TỪ GÓC NHÌN THỂ LOẠI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
HÀ NỘI – 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
TẢN VĂN VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI
TỪ GÓC NHÌN THỂ LOẠI
Ngành: Văn học Việt Nam
Mã số: 9 22 01 21
LUẬN ÁN TIẾN SĨ VĂN HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS Nguyễn Thị Bích Thu
2. PGS.TS Lê Trà My
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình
khoa học nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận án đảm bảo tính
chính xác, nghiêm túc, tin cậy và trung thực.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Thanh Huyền
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 7
1.1. Quan niệm về tản văn hiện đại ......................................................................... 7
1.1.1. Vấn đề thuật ngữ và bản chất thể loại tản văn ....................................... 7
1.1.2. Tản văn là một thể loại của văn xuôi hiện đại Việt Nam ..................... 12
1.1.3. Diễn trình tản văn hiện đại Việt Nam ................................................. 18
1.2. Tình hình nghiên cứu ....................................................................................... 25
1.2.1 Các công trình nghiên cứu lý thuyết tản văn ......................................... 25
1.2.2 Các công trình nghiên cứu tác giả, sáng tác tản văn Việt Nam hiện đại ..... 33
Chương 2: TẢN VĂN VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI TRONG DÒNG
CHẢY TẢN VĂN HIỆN ĐẠI ................................................................................ 40
2.1 Sự nở rộ của tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI ............................................ 40
2.1.1 Môi trường sinh thái văn hóa – tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ
của tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI ........................................................... 40
2.1.2 Sự thích ứng của tản văn trong môi trường sinh thái văn hóa đầu thế
kỷ XXI ............................................................................................................ 42
2.1.3 Tản văn mạng- bộ phận không tách rời của tản văn Việt Nam đầu thế
kỷ XXI ............................................................................................................ 45
2.2 Diện mạo chung của tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI ............................... 47
2.2.1 Đội ngũ sáng tác .................................................................................... 47
2.2.2 Số lượng sáng tác .................................................................................. 49
2.2.3 Một số cây bút tiêu biểu ........................................................................ 51
2.3 Sự kế thừa và cách tân của tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI .................... 70
2.3.1 Sự kế thừa .............................................................................................. 70
2.3.2 Những cách tân ...................................................................................... 73
Chương 3: HỆ CHỦ ĐỀ TRONG TẢN VĂN VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI ... 79
3.1 Tản văn về cảnh sắc vùng miền ....................................................................... 79
3.1.1 Cảnh sắc chốn làng quê ......................................................................... 79
3.1.2 Cảnh sắc nơi thành thị ........................................................................... 85
3.2 Tản văn về văn hóa, phong tục ........................................................................ 90
3.2.1 Phong tục, truyền thống ........................................................................ 90
3.2.2 Văn hóa tâm linh, tín ngưỡng ................................................................ 94
3.2.3 Tập tục, sinh hoạt .................................................................................. 96
3.3 Tản văn thế sự ................................................................................................. 101
3.3.1 Văn hóa ứng xử ................................................................................... 101
3.3.2 Các vấn đề cập nhật của đời sống đương đại ...................................... 105
3.4 Tản văn chân dung .......................................................................................... 109
3.4.1 Chân dung nghệ sĩ, danh nhân ............................................................ 109
3.4.2 Chân dung “những người sống quanh ta” ........................................... 113
Chương 4: NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU HIỆN
CỦA TẢN VĂN VIỆT NAM ĐẦU THẾ KỶ XXI ............................................. 119
4.1 Nguyên tắc giao tiếp ........................................................................................ 119
4.1.1 Nguyên tắc đối thoại những vấn đề của đời sống ............................... 119
4.1.2 Chiến lược khơi gợi ............................................................................. 127
4.2 Phương thức thể hiện ...................................................................................... 133
4.2.1 Đa dạng hóa ngôn ngữ ........................................................................ 133
4.2.2 Đa dạng hóa giọng điệu ....................................................................... 142
4.2.3 Đa dạng hóa phương thức thể hiện ..................................................... 148
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 158
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................................................ 161
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 162
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI, tản văn Việt Nam là thể loại “bùng nổ” ở
nhiều phương diện. Nhìn vào thực tế thị trường phát hành sách, lượng tiêu thụ của
độc giả, sự phát triển đa dạng ở lực lượng sáng tác, sự thu hút giới nghiên cứu phê
bình … có thể nói tản văn đã và đang phát triển dồi dào, phong phú. Sự phát triển
đó đã và đang tích cực góp phần làm nên diện mạo mới của văn học Việt Nam hiện
đại. Trong bối cảnh truyền thông phát triển, tản văn được đại đa số người đọc ưa
thích, thỏa mãn nhu cầu đọc trong điều kiện quỹ thời gian hạn hẹp. Độc giả chọn
tản văn bởi đó là thể loại văn học có dung lượng ngắn, cấu tứ độc đáo, thể hiện sắc
nét cá tính người viết, nội dung tác phẩm thường bắt đầu từ sự giản dị đời thường để
dẫn tới tiếp cận trực diện các vấn đề của đời sống xã hội. Sự “bùng nổ” của thể tản
văn không chỉ thể hiện qua những cảm quan chung về người đọc và người viết, hiện
tượng này được định lượng thuyết phục hơn qua những con số được chia sẻ của các
đơn vị xuất bản sách (nhà xuất bản Trẻ, Phụ nữ, Văn học, Nhã Nam, Quảng Văn,
Liên Việt, Kim Đồng…), các đơn vị kinh doanh sách (Nhã Nam, Tiki Trading,
Vietbooks, Alpha Books, Fahasa, Phương Đông books, Gold Books…). Trong khi
sự phát triển nhanh về số lượng gợi lên sự hoài nghi về chất lượng thì thể loại tản
văn đầu thế kỷ XXI đã thuyết phục bạn đọc bằng sức hấp dẫn riêng và bắt đầu được
ghi nhận bằng những giải thưởng có uy tín của đời sống văn học trong nước (tác
phẩm của nhà văn Đỗ Chu, Nguyễn Việt Hà), thậm chí có cuộc thi sáng tác tản văn
(Chill Books với Hành trình xanh lam - Thử tài viết tản văn)…
Xuất phát từ thực tiễn đời sống văn học nói chung, thực tiễn phát triển thể
loại tản văn nói riêng, chúng tôi nhận thấy cần có một nghiên cứu hệ thống, khái
quát, chuyên sâu về tản văn nhằm đáp ứng một số đòi hỏi cấp thiết về góc độ văn
học sử, lý thuyết thể loại, tư liệu bổ trợ trong giáo dục.
Trước hết, nghiên cứu về tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI nhằm cập nhật,
mô tả văn học sử. Mặc dù có lúc bị lấn lướt bởi những thể loại khác nhưng tản văn
đã song hành cùng các thể loại văn học đương đại, góp phần tạo nên diện mạo văn
học Việt Nam hiện đại. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chưa cập nhật tốc độ phát triển
2
của thể loại tản văn. Một loạt các tuyển tập tản văn Việt Nam ra đời trong hai thập
kỷ đầu của thế kỷ XXI được bạn đọc nhiệt tình đón nhận. Sự “nở rộ” các đầu sách
tản văn kéo theo sự “nở rộ” các bài viết về thể loại, song những bài viết chỉ dừng lại
ở lời giới thiệu sách, thể hiện cảm nhận chủ quan về một tác giả hay đánh giá nội
dung, nghệ thuật một đầu sách mới xuất bản. Một trong những mục đích của luận án
là nghiên cứu khái quát tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI, cập nhật sự chuyển biến
của tản văn khi đặt nó trong diễn trình thể loại. Xác định các đặc điểm nổi bật dựa
vào kết quả khảo sát, luận án sẽ bước đầu tổng kết về một giai đoạn phát triển của
thể loại tản văn Việt Nam hiện đại.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu thể loại tản văn ở hai thập kỷ đầu thế kỷ XXI còn
có ý nghĩa quan trọng trong việc bổ sung, phát triển lý thuyết thể loại. Thực tế sáng tác
cho thấy bản thân thể loại tản văn vẫn luôn vận động, biến đổi. Dựa trên thực tiễn tản
văn đầu thế kỉ XXI, có thể khái quát những biến động thể loại, mô tả tính chất thể loại
trong thời điểm đương đại, bổ sung cách nhìn về đặc trưng thể loại.
Thêm nữa, một nghiên cứu chuyên sâu về thể loại văn học sẽ góp phần bổ trợ
tư liệu cho giảng viên khối Cao đẳng, Đại học. Đặc biệt, lý thuyết về thể loại tản
văn Việt Nam hiện đại có ý nghĩa thiết thực với giáo viên giảng dạy Ngữ văn khối
phổ thông. Trong chương trình Ngữ văn phổ thông, xu hướng dạy tác phẩm theo
đặc trưng thể loại đòi hỏi giáo viên phải nắm vững lí thuyết thể loại, đồng thời hình
dung được sự vận động của thể loại trong lịch sử văn học.
Với những lý do căn bản nêu trên, chúng tôi chọn “Tản văn Việt Nam đầu
thế kỷ XXI từ góc nhìn thể loại” làm đề tài nghiên cứu cho luận án. Luận án mong
muốn sẽ góp phần nghiên cứu một giai đoạn phát triển của một thể loại văn học
đang càng ngày càng chứng tỏ được vị trí quan trọng trong đời sống văn học nghệ
thuật dân tộc đầu thế kỷ XXI.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi đặt ra mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu sau:
2.1 Mục đích nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI từ đặc trưng thể loại;
khảo sát các sáng tác nổi bật trong hai mươi năm đầu thế kỷ XXI nhằm khẳng định
3
sức sống và sự sinh tồn của thể loại tản văn trong bối cảnh đương đại. Từ đó, luận
án có cái nhìn đầy đủ và bao quát về đóng góp của thể loại tản văn đối với nền văn
xuôi Việt Nam hiện đại.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài thực hiện nhiệm vụ khái quát tình hình nghiên cứu (chủ yếu là các
nghiên cứu trong nước) về thể loại tản văn nói chung, tản văn Việt Nam đầu thế kỷ
XXI nói riêng; xác định quan niệm về thể loại nhằm hình thành các tiêu chí lựa
chọn tác giả, tác phẩm phục vụ khảo sát, nghiên cứu; khái quát diễn trình tản văn
hiện đại Việt Nam; nhận diện vị trí, đặc điểm của tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI,
từ đó đánh giá sự kế thừa và những cách tân của tản văn Việt Nam ở chặng đường
này; khảo sát tác phẩm, tác giả được chọn để thấy các đặc điểm nổi bật về nội dung
và nghệ thuật, làm nên sắc diện riêng của tản văn Việt Nam trong hai thập niên đầu
thế kỷ XXI.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tản văn Việt Nam những năm đầu thế kỷ XXI từ góc
nhìn thể loại, xem xét cấu trúc thể loại, sự biểu hiện cấu trúc thể loại qua thực tiễn
sáng tác, những nguyên tắc thiết lập diễn ngôn thể loại trong bối cảnh đương đại.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận án chọn khảo sát 462 tác giả cá nhân với 163 đầu sách. Trong 462 nhà
văn viết tản văn được chọn khảo sát, có những cây bút đã thành danh từ thế kỷ XX,
tới nay họ vẫn tiếp tục sáng tác (Băng Sơn, Nguyễn Quang Lập, Y Phương, Cao
Huy Thuần, Nguyễn Quang Thiều, Phan Vàng Anh, Hoàng Việt Hằng, Nguyễn
Nhật Ánh, Lê Giang, Dạ Ngân ...); có những cây bút nổi danh trên văn đàn đầu thế
kỷ XXI và được độc giả biết tới bởi sáng tác tản văn hấp dẫn, được tái bản nhiều lần
(Mai Lâm, Đỗ Phấn, Nguyễn Trương Quý, Nguyễn Ngọc Tư, Đỗ Bích Thúy...); có
các cây bút mới đem tới sức sống tươi trẻ cho thể loại (Uông Triều, Mạc Thụy,
Ubee Hoàng, Anh Khang, Hamlet Trương, Iris Cao, Phan Ý Yên, Gào, Minh Nhật,
Phan Ngọc Thạch, Hạ Vũ, Dung Keil…). Không chỉ các tác giả, tác phẩm trong
nước, luận án còn chọn khảo sát một số tác phẩm của các tác giả người Việt Nam
4
hiện đang sinh sống tại nước ngoài (Cao Huy Thuần, Thái Kim Lan, Mai Lâm, Lê
Minh Hà, Hoàng Hồng – Minh v.v...).
Trong bối cảnh số lượng tản văn ra đời theo phương thức xuất bản truyền
thống hoặc đến với bạn đọc bằng con đường mạng internet tăng lên từng ngày, việc
lựa chọn ngữ liệu không đơn giản. Luận án đã căn cứ đặc trưng thể loại (dung
lượng, cấu tứ, cá tính tác giả, đề tài...) và những dấu hiệu về chất lượng nghệ thuật
(phản ứng của độc giả, giải thưởng, được quan tâm như một hiện tượng, lượt tái
bản...) nhằm xây dựng tiêu chí lựa chọn tác phẩm khảo sát.
Về nguồn tác phẩm, 163 tập tản văn được đưa vào khảo sát đều là văn bản in,
trong số đó, có một số tản văn được giới thiệu trên mạng internet trước khi tập hợp
để xuất bản dưới dạng sách in (Bạn văn của Nguyễn Quang Lập, Tạp văn của Phan
Vàng Anh, các tập tnar văn của Trang Hạ, một số bài viết của Nguyễn Quang
Thiều, Đinh Vũ Hoàng Nguyên v.v...). Có một số ít các trích dẫn được lấy từ các
bài tản văn đăng tải trên trang mạng cá nhân (trang cá nhân của nhà văn Nguyễn
Quang Lập, nhà thơ Nguyễn Bảo Sinh, tác giả Chu Văn Sơn...). Quá trình xây dựng
tổng quan nghiên cứu các sáng tác tản văn đầu thế kỷ XXI, luận án có mở rộng liên
hệ, so sánh với các thể ký khi cần thiết.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án nghiên cứu tản văn từ góc độ lý thuyết thể loại, làm rõ các đặc trưng
thể loại thông qua các sáng tác tản văn Việt Nam những thập niên đầu của thế kỷ
XXI. Trên tinh thần đó, luận án sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp lịch sử:
Vận dụng phương pháp nghiên cứu này, luận án có thể mô tả diễn trình tản
văn. Đó là sự vận động, những đặc điểm riêng của tản văn ở mỗi giai đoạn trong
dòng lịch sử. Đồng thời, cái nhìn xuyên suốt về thể loại là điều kiện để luận án xác
định những quy luật đặc thù của thể loại tản văn.
- Phương pháp loại hình học:
Phương pháp loại hình được sử dụng với mục đích xác định, khái quát những
đặc điểm chung về thể loại của tản văn; chứng minh rằng tản văn đã xuất hiện, tồn tại
với đầy đủ đặc điểm cần có của một thể loại ở thế kỷ XX và tiếp tục phát triển trong
5
lịch sử văn học đầu thế kỷ XXI. Phương pháp loại hình còn được sử dụng để lựa chọn
và phân loại các nhóm tản văn có nét tương đồng cao từ vấn đề cấu trúc tới nội dung,
từ đó xác định một số chủ đề được tản văn đầu thế kỷ XXI quan tâm khai thác.
- Phương pháp hệ thống
Luận án sử dụng phương pháp hệ thống nhằm nghiên cứu bản thân thể loại
tản văn như một hệ thống gồm các loại hình có mối liên hệ nội tại; đặt tản văn trong
hệ thống thể loại văn học Việt Nam hiện đại nhằm nhận diện các đặc trưng của tản
văn, đặc biệt là tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI; xem xét vai trò của thể loại tản
văn khi đặt nó trong hệ thống giá trị văn hóa – xã hội nhằm đánh giá vị trí, số phận
của thể loại trong đời sống xã hội.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
So sánh, đối chiếu là phương pháp xuyên suốt luận án, nhằm nhận diện mối
liên hệ giữa các đặc điểm của tản văn khi xem xét nó với tư cách một thể loại văn
học gồm hệ thống các đặc điểm riêng. Cách nhìn nhận khái quát, có sự đối chiếu sẽ
dễ dàng chỉ ra sự thay đổi của thể loại trong mỗi chặng đường phát triển, trong đó
có những yếu tố ổn định và những yếu tố biến đổi của thể loại tản văn trong hai thập
kỷ đầu thế kỷ XXI. Bên cạnh đó, việc đối chiếu, so sánh tản văn với các thể văn gần
gũi còn làm nổi bật những đặc điểm cơ bản của thể loại, từ đó có sự định danh, định
tính chính xác cho thể loại vốn chưa tìm được sự thống nhất trong quan niệm.
- Phương pháp nghiên cứu liên ngành:
Đây là phương pháp giúp luận án tiếp cận đối tượng tản văn Việt Nam bằng
nhiều cách thức. Trong quá trình khảo sát các sáng tác tản văn đầu thế kỷ XXI,
chúng tôi nhận thấy một số vấn đề nổi bật về phương diện nội dung gần gũi với văn
hóa, có thể quy về mã văn hóa hoặc tập hợp thành những biểu tượng văn hóa; một
số đặc điểm nghệ thuật có thể cắt nghĩa dựa trên lý thuyết diễn ngôn hoặc những lý
thuyết mới (phê bình sinh thái, văn hóa truyền thông…).
5. Đóng góp của luận án
Luận án là công trình khoa học chuyên biệt đầu tiên nghiên cứu tản văn
những năm đầu thế kỷ XXI từ góc nhìn thể loại, trong sự vận động và tiếp biến.
6
Tổng quan tình hình nghiên cứu tản văn và xác định quan niệm về thể loại,
luận án đã cho thấy sự phát triển của tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI ở các bình
diện tác giả và tác phẩm.
Luận án đã khẳng định thành tựu của thể loại tản văn Việt Nam nhìn từ hệ
chủ đề cùng các nguyên tắc giao tiếp và phương thức biểu hiện.
Luận án cũng đã khẳng định vị trí và đóng góp đáng kể của tản văn Việt
Nam đầu thế kỷ XXI trong đời sống thể loại nói riêng và đời sống văn học Việt
Nam đương đại nói chung.
Bên cạnh đó, việc nghiên cứu đề tài còn mở ra hướng nghiên cứu thể loại tản
văn Việt Nam trong các chặng đường kế tiếp.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận án được sắp xếp thành bốn chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu
Chương 2. Tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI trong dòng chảy tản văn Việt
Nam hiện đại.
Chương 3. Hệ chủ đề trong tản văn Việt Nam đầu thế kỷ XXI.
Chương 4. Nguyên tắc giao tiếp và phương thức biểu hiện của tản văn Việt
Nam đầu thế kỷ XXI.
7
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Quan niệm về tản văn hiện đại
Cho đến nay, cả trên phương diện lý thuyết lẫn thực tiễn sáng tác, khái niệm tản
văn vẫn là một vấn đề phức tạp bởi những quan niệm khác nhau chưa dẫn tới sự thống
nhất sau cùng. Do đó, rất cần một sự giới thuyết về thể loại và xác lập lý thuyết.
Trong thực tiễn sáng tác, cách định danh trên các ấn phẩm hiện hành cũng
thiếu sự đồng nhất: Nhà văn Nguyễn Khải gọi là tạp văn; nhà văn Mạc Can,
Nguyễn Quang Lập gọi là tạp bút; nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường, Nguyễn Tuân
xem đó là nhàn đàm, tùy bút; nhà thơ Y Phương, Nguyễn Quang Thiều đề tản văn;
một số cây bút khác như Bùi Minh Quốc, Nguyễn Ngọc Tư, Nguyễn Việt Hà khi
dùng tạp văn, khi đề tản văn…
1.1.1. Vấn đề thuật ngữ và bản chất thể loại tản văn
Trong nghiên cứu văn học Việt Nam, sự phức tạp trong định danh thể loại tản
văn đồng thời với sự phức tạp trong việc xây dựng một khái niệm về nó. Trước khi
được các nhà nghiên cứu ghi nhận như một thể văn học độc lập, khái niệm tản văn
được nhìn nhận theo ba cấp độ: tản văn theo nghĩa là văn xuôi; tản văn theo nghĩa là
những thể loại ngoài truyện, thơ, kịch và tản văn theo nghĩa là một thể loại văn học.
Đầu thế kỷ XX, tản văn vẫn được hiểu theo nghĩa là “văn xuôi”. Hầu như tất
cả các thể loại văn xuôi đều được gọi chung là “tản văn” để phân biệt với “văn vần”
(vận văn), gồm “những bài không cần phải vần, không cần phải đối nhau, cứ ý mình
thế nào thì tả ra thôi” [6/tr79]. Theo ý kiến của tác giả Bùi Kỷ, trong cuốn Quốc văn cụ
thể, ông cho rằng tản văn không chỉ là “lối văn không đối nhau và không có vần”
[22/tr118] mà tản văn còn là thể loại lớn bao gồm tựa, truyện, kí, bi, luận. Quan niệm
tản văn đồng nhất với văn xuôi cũng được thể hiện trong Văn tâm điêu long, tác giả
Lưu Hiệp chia toàn bộ thư tịch thành “văn” và “bút”, trong đó văn là “vận văn” (văn
vần), còn bút là tản văn (văn xuôi). So sánh với một số định nghĩa về tản văn sau này,
quan niệm của Lưu Hiệp gần với những đặc trưng của tản văn hiện đại. Tuy nhiên, tản
văn được dùng theo nghĩa chỉ văn xuôi nói chung không còn thông dụng, nó được xếp
vào nhóm nghĩa cổ, ít dùng do cách hiểu đó không đúng với thực tế sáng tác.
8
Bên cạnh cách hiểu tản văn là văn xuôi nói chung, ở một số từ điển đưa ra
cách hiểu tản văn là tập hợp các thể loại ngoài truyện, thơ, kịch. Bộ Đại từ điển
tiếng Việt phát hành năm 2011 tách thể tản văn khỏi truyện và dần nghiêng về phía
xác định tản văn như một thể loại đứng bên cạnh những thể loại lớn khác. Quan
niệm này ảnh hưởng từ việc văn học Trung Quốc chia tản văn thành hai loại: Tản
văn truyền thống (những sáng tác văn xuôi, là văn học chính tông xếp ngang hàng
với thơ từ) và tản văn hiện đại (một thể tài văn học cùng với thơ ca, tiểu thuyết,
kịch, bao gồm các hình thức văn kể chuyện, văn trữ tình, phóng sự, tạp văn…)
[50/tr106]. Tóm lại, mặc dù không đánh đồng tản văn với văn xuôi nói chung nhưng
cấp độ thứ hai của quan niệm về tản văn cũng bộc lộ hạn chế cơ bản: chưa chỉ ra
được những đặc trưng của thể loại, mới dừng lại ở việc nhìn nhận khái quát theo
phương pháp loại trừ để thấy tản văn gồm những thể loại không thuộc truyện, thơ,
kịch. Tuy nhiên quan niệm này lại ngầm công nhận tản văn tồn tại như một thể loại
lớn - ngang hàng với những thể loại có bề dày lịch sử trong văn học nói chung.
Như vậy, văn học Trung Quốc nhìn nhận “tản văn” với ý nghĩa bao quát
nhiều thể loại: ban đầu nó được dùng để chỉ “văn xuôi” nói chung, về sau, khái
niệm thể loại biến đổi theo hướng thu hẹp dần nội hàm, “tản văn” được hiểu là
những thể loại ngoài truyện, thơ, kịch (các thể văn xuôi còn lại như tùy bút, bút ký,
phóng sự, tạp văn… gọi chung là tản văn). Ở Việt Nam, Từ điển thuật ngữ văn học
cũng cho rằng: “trong nghĩa hẹp (tản văn) chỉ các tác phẩm văn phân biệt với kịch,
thơ”; trong văn xuôi “bao gồm một phạm vi rộng từ tiểu thuyết, truyện vừa, truyện
ngắn, ký, tiểu phẩm chính luận thì tản văn chỉ phạm vi văn xuôi hẹp hơn, không bao
gồm các loại truyện hư cấu như tiểu thuyết, truyện ngắn” [2/tr294], quan niệm này
vừa dùng phương pháp loại trừ để khu biệt tản văn với những thể loại có đầy đủ đặc
trưng cơ bản (kịch, thơ) vừa lấy tiêu chí hiện thực để phân loại nó với các thể loại
của văn xuôi.
Khi xếp tản văn vào văn xuôi nhưng là thể loại văn xuôi “không bao gồm các
loại truyện hư cấu”, có nghĩa tản văn cũng là những tác phẩm chứa đựng yếu tố
chân thực, vậy tản văn có mối quan hệ thế nào với thể ký? – một thể loại văn xuôi
có sự giao thoa giữa văn học với khu vực cận văn học (báo chí, chính luận, ghi chép
9
tư liệu…). Xem tản văn như một thể loại văn học nhưng trong văn học Việt Nam
từng có hai xu hướng quan niệm: một mặt cho rằng tản văn chỉ là một phụ lưu của
ký; mặt khác cho rằng tản văn bao hàm ký.
Về quan niệm tản văn nằm trong ký, tác giả Nguyễn Đăng Na xác định rõ về
mặt từ nguyên trong công trình giới thiệu về thể ký. Ông cho rằng, thoạt đầu ký
thuộc động từ, mang nghĩa là ghi chép. Khi được danh từ hóa, ký chỉ chính “những
sản phẩm ghi chép đó”. Nếu hiểu những văn bản được ghi chép ra là sản phẩm sau
cùng của ký thì “ký bao gồm trong nó rất nhiều loại hình ghi chép, từ thường thức
đến chức năng, khoa học rồi văn chương nghệ thuật…” [16/tr7]. Ký mang những
đặc tính cụ thể khi xét từ các phương diện. Về biểu hiện hình thức “những tác phẩm
thuộc thể ký thường mang hai yếu tố là người ghi chép và cái được ghi chép. Như
vậy, đã là ký thì phải mang dấu ấn trực tiếp của cái tôi và sự kiện can dự đến cái tôi
ấy” [16/tr7]. Trong ký, cái tôi chỉ hiện diện khi ghi chép sự kiện. Còn ở tản văn, tạp
văn hay tùy bút, cái tôi của nhà văn được thể hiện một cách tự do hơn. Điều đó lý
giải một thực tế, so với ký, tản văn thường giàu chất thơ hơn.
Ký xuất hiện sớm trong lịch sử thể loại văn học dân tộc. Trong thời kỳ văn học
trung đại, ký thực hiện nhiệm vụ ghi chép mọi phương diện đời sống. Lam Sơn thực
lục, Trung Hưng thực lục, Thượng kinh ký sự (Lê Hữu Trác viết lời tựa) đều cho
thấy ký là ghi chép sự thực mắt thấy tai nghe, mục đích là để răn dạy, nêu gương,
giáo hóa. Nhưng “thực chất, thời kỳ trung đại, người ta mới chỉ có ý thức phân loại
các thể loại chứ không phải khảo cứu lịch sử các thể loại nên những quan điểm bàn
về ranh giới phân định thể loại mang tính chủ quan, tiên nghiệm” [47/tr88]. Phải tới
đầu thế kỷ XX, ký mới được quan tâm phân loại một cách có ý thức, chia thành hai
hướng: hoặc kế thừa những hình thức ký đã có trong văn học truyền thống (ký sự nhân
vật, ký sự lịch sử) hoặc vẫn duy trì một số hình thức luận bàn (tản văn, tùy bút…). Về
cơ bản, tản văn hay tạp văn, tạp bút mang những yếu tố đặc trưng của thể ký, đó là một
thể loại cơ động, linh hoạt, nhạy bén trong việc phản ánh hiện thực ở cái thế trực tiếp
nhất, ở những nét sinh động và tươi mới nhất. Điểm đặc thù của ký là tôn trọng tính xác
thực của người và việc trong tác phẩm, sự hư cấu không được sử dụng một cách tùy
tiện ảnh hưởng đến tính xác thực của nội dung mà trái lại phải làm tăng thêm ý nghĩa
10
xã hội và giá trị nghệ thuật cho tác phẩm. Như thế tản văn sinh thành từ ký, tản văn là
một phụ lưu của ký được xem là quan điểm logic.
Khi nghiên cứu về đặc trưng của thể loại ký, tác giả Nguyễn Thị Ngọc Minh
đã làm công việc khảo sát tư liệu trên phạm vi rộng: Văn học trung đại (ký, lục, chí
tạp ký, ký sự), văn học Trung Quốc (văn học báo cáo, tạp văn, tản văn), văn học tư
liệu của Liên Xô (phóng sự, bút ký, tùy bút, nhật ký, hồi ký, du ký, truyện ký...).
Phạm vi khảo sát cho thấy quan điểm ký là “gốc” lớn của nhiều tiểu loại, trong đó
có tạp văn, tản văn hay tạp bút… Đặc biệt, tính chất ký cũng thể hiện rõ ở một loạt
tản văn xuất hiện vào đầu thế XXI, khi các tác giả là những cây bút trẻ nhưng không
né tránh phản ánh nhiều hiện tượng được cho là “nhạy cảm” của đời sống xã hội và
bộc lộ thẳng thắn quan điểm, tình cảm trước những hiện tượng đó. Sức hút của thể
văn này được tạo ra do bản lĩnh, lập trường người viết ký. Trước một hiện thực
phức tạp, đa chiều, người viết ký phải tỉnh táo để không nhầm lẫn bản chất và hiện
tượng, đồng thời cũng là người “đứng mũi chịu sào”, lên tiếng cho sự thực giữa
không ít sự bủa vây của định kiến, tiêu cực trong xã hội. Lập trường người viết ký
chính là sự mạnh dạn khẳng định bản lĩnh nhà văn trong thời đại mới, lập trường
dân chủ và bình đẳng đối thoại. Nhờ vậy, “từ một thể loại mang tính nghệ thuật, ký
đã bước sang các lĩnh vực ngoài văn học và tác động sâu sắc, tạo nên sự thức tỉnh
mạnh mẽ trong đời sống xã hội”[47/tr12]. Như vậy, giá trị thức tỉnh đời sống của ký
là một trong số những dấu hiệu chức năng để nhiều nhà nghiên cứu xếp tản văn
thuộc về thể loại này.
Tiêu biểu cho nhóm ý kiến tản văn là tiểu loại của ký, trong Năm bài giảng
về thể loại, nhà nghiên cứu Hoàng Ngọc Hiến cho rằng tản văn là một tiểu loại ký
có một số đặc điểm như: ngắn gọn, hàm súc; tùy hứng của tác giả có thể bộc lộ trữ
tình hay nghị luận; lối thể hiện đời sống trong tản văn mang tính chất chấm phá;
chạm vào những hiện tượng được tái hiện ở những khía cạnh cốt yếu và bất ngờ; tất
cả những gì được thể hiện và biểu hiện trong bài tản văn đều mang đậm dấu ấn,
cách cảm nhận và cảm nghĩ rất riêng của tác. Thuật ngữ essay trong văn học
phương Tây nghiêng theo hướng này, nó được hiểu như một kết cấu văn học để nhà
văn thể hiện góc nhìn riêng của cá nhân về phương diện nào đó của một chủ đề;