Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí Đối Ngoại Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf
PREMIUM
Số trang
215
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1502

(Luận Án Tiến Sĩ) Quản Lý Nhà Nước Về Báo Chí Đối Ngoại Ở Việt Nam Hiện Nay.pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

BÙI THỊ VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

HÀ NỘI - 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA

HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

BÙI THỊ VÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành : Báo chí học

Mã số : 9 32 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ BÁO CHÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS,TS. Lưu Văn An

2. PGS,TS. Đinh Thị Thu Hằng

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS, TS. Lưu Văn An; PGS, TS. Đinh Thị Thu Hằng. Các số liệu

thống kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới của luận án là trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận án

có sử dụng, phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứa từ các sách,

giáo trình, tài liệu… liên quan đến nội dung luận án.

Hà Nội, ngày … tháng …. năm 2021

Tác giả luận án

Bùi Thị Vân

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN.....................................................................................................................12

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI ....36

1.1. Một số vấn đề lý luận về báo chí đối ngoại .................................................36

1.2. Các yếu tố của quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ...............................47

1.3. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ................. 62

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI Ở

VIỆT NAM HIỆN NAY ...............................................................................................67

2.1. Khái quát về hoạt động của báo chí và báo chí đối ngoại ở Việt Nam

hiện nay ..............................................................................................................67

2.2. Những thành tựu trong quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại và

nguyên nhân.......................................................................................................70

2.3. Một số hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 107

Chương 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁO CHÍ ĐỐI NGOẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ............... 119

3.1. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại .......... 119

3.2. Xu hướng quản lý báo chí đối ngoại của Việt Nam trong những năm tới .... 129

3.3. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại trong

thời gian tới ....................................................................................................... 132

3.4. Một số khuyến nghị................................................................................... 156

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 161

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN .................................................................................................... 165

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 166

PHỤ LỤC

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Thực trạng quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại của chủ thể quản lý .......70

Biểu đồ 2.2. Thành tựu của đối tượng quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ............72

Biểu đồ 2.3. Quản lý việc xây dựng, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch phát triển báo chí đối ngoại .........................................................76

Biểu đồ 2.4. Quản lý việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp

luật về báo chí, xây dựng chế độ, chính sách về báo chí đối ngoại .........80

Biểu đồ 2.5. Quản lý tổ chức thông tin và quản lý thông tin của báo chí đối ngoại .....83

Biểu đồ 2.6. Quản lý đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ lý luận chính trị, nghiệp vụ,

đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ người làm báo của các cơ quan báo chí

và cán bộ quản lý báo chí đối ngoại ........................................................86

Biểu đồ 2.7. Quản lý hợp tác quốc tế về báo chí đối ngoại ..........................................91

Biểu đồ 2.8. Quản lý chỉ đạo, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê và công

tác khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động báo chí đối ngoại ...................95

Biểu đồ 2.9. Phương thức quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại thông qua các công

cụ quản lý là các văn bản qui phạm pháp luật .........................................97

Biểu đồ 2.10. Phương thức quản lý nhà nhà nước về báo chí đối ngoại thông qua các

cơ quan quản lý nhà nước về báo chí ......................................................99

Biểu đồ 2.11. Phương thức quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại thông qua thanh tra,

kiểm tra, giám sát và đề xuất khen thưởng, kỷ luật các hành vi vi phạm

pháp luật về báo chí đối ngoại ............................................................... 101

Biểu đồ 2.12. Quản lý thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về báo chí

đối ngoại ............................................................................................... 105

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh hội nhập thông tin quốc tế, ngoài việc cung cấp thông tin cho

môi trường truyền thông trong nước, mỗi quốc gia trên thế giới đều xây dựng cho

mình một chiến lược truyền thông đối ngoại để phát triển, với mục tiêu nâng cao sức

ảnh hưởng và bảo vệ quyền lợi trên trường quốc tế. Điều 4 Luật Báo chí (năm 2016)

khẳng định: Báo chí ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là phương tiện thông

tin thiết yếu đối với đời sống xã hội; là cơ quan ngôn luận của cơ quan Đảng, cơ quan

nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã

hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp; là diễn đàn của nhân dân [116]. Nội dung được xác

định rõ trong Luật Báo chí cho thấy, Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò, vị trí

và tầm quan trọng của báo chí trong đời sống xã hội.

Báo chí đối ngoại là một bộ phận quan trọng trên mặt trận đối ngoại, có vai trò

to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trước vai trò to

lớn của báo chí đối ngoại, Đảng luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của báo chí đối ngoại

như một công cụ quan trọng trên mặt trận tư tưởng, thông tin, giải thích để thế giới

hiểu rõ tính chính nghĩa của sự nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ chủ

quyền quốc gia; xác lập vị thế, biểu tượng, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam

trên trường quốc tế. Hoạt động báo chí đối ngoại có những đặc điểm khá riêng biệt so

với hoạt động báo chí nói chung, cả về đối tượng tác động, địa điểm - không gian cho

đến phương pháp, cách thức. Hoạt động báo chí đối ngoại ở nước ta được thực hiện

đồng bộ từ cấp quốc gia đến cấp địa phương. Trong đó, các tỉnh biên giới đã tổ chức

hoạt động báo chí đối ngoại với các quốc gia giáp ranh lãnh thổ với nhiều nét đặc thù,

sáng tạo. Có thể khẳng định, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, báo

chí nước ta có những bước phát triển nhanh về số lượng ấn phẩm, số kênh phát thanh,

truyền hình, loại hình và chất lượng thông tin, nguồn nhân lực theo hướng hội tụ, tích

hợp truyền thông đa loại hình, đa phương tiện, song những nghiên cứu về việc phát

triển báo chí đối ngoại còn hạn chế, mặt khác cũng chưa có nhiều nghiên cứu về quản

lý báo chí đối ngoại, chính vì vậy đây là lĩnh vực còn khá mới mẻ về lý luận và thực

tiễn quản lý báo chí đối ngoại của nước ta.

Hệ thống báo chí đối ngoại của Việt Nam bao gồm các cơ quan báo chí tiêu

biểu như: các kênh phát thanh-truyền hình tiếng nước ngoài của Đài Tiếng nói Việt

2

Nam (VOV5), Đài Truyền hình Việt Nam (VTV4) và Truyền hình Thông tấn của

Thông tấn xã Việt Nam; các tờ báo thuộc Thông tấn xã Việt Nam như nhật báo tiếng

Anh Việt Nam News, nhật báo tiếng Pháp Le Courrier du Vietnam, Báo ảnh Việt Nam,

tạp chí Vietnam Law and Legal Forum; các kênh báo mạng điện tử Quê hương,

Vietnam plus…; các bản tin tiếng nước ngoài của Bộ Ngoại giao; khoảng 40 báo và

tạp chí đối ngoại bằng tiếng Anh, Pháp, Nga, Hoa… Hiện nay, có 30 văn phòng báo

chí nước ngoài đăng ký thường trú tại Việt Nam. Mỗi năm trung bình có khoảng 230

đoàn với hơn 1000 phóng viên nước ngoài vào nước ta tác nghiệp. Đồng thời, Việt

Nam có 5 cơ quan báo chí (Thông tấn xã Việt Nam, Báo Nhân Dân, Đài Truyền hình

Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Báo Thanh niên) đặt 53 văn phòng đại diện ở

nước ngoài.

Trong bối cảnh báo chí truyền thông nói chung, báo chí đối ngoại nói riêng,

Đảng và Nhà nước ta đã tăng cường công tác lãnh đạo, quản lý, đảm bảo báo chí

truyền thông phát huy tối đa vai trò tiên phong trên mặt trận tư tưởng, thực hiện đúng

chức năng, nhiệm vụ, tôn chỉ mục đích của mình. Nhiều nghị quyết của Đảng, văn bản

của Nhà nước được ban hành nhằm định hướng, quy định, yêu cầu các cơ quan báo chí

đối ngoại thực hiện, giảm thiểu những hiện tượng tiêu cực trong hoạt động báo chí.

Đặc biệt, năm 2016, Quốc hội đã ban hành Luật báo chí mới. Năm 2016 Thủ tướng

Chính phủ ban hành Quyết định số 2434/QĐ-TTg, phê duyệt quy hoạch hệ thống báo

chí đối ngoại đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Năm 2019, Chính phủ phê

duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025 với mục tiêu

sắp xếp hệ thống báo chí gắn với đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả lãnh

đạo, quản lý nhà nước về báo chí để phát triển hệ thống báo in, báo hình, báo nói, báo

điện tử, xây dựng một số cơ quan báo chí chủ lực, đa phương tiện làm nòng cốt, có vai

trò định hướng dư luận xã hội, thông tin đối ngoại, sắp xếp hệ thống báo chí, khắc

phục tình trạng chồng chéo, đầu tư dàn trải, buông lỏng quản lý, hoạt động xa rời tôn

chỉ, mục đích; gắn với việc xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo, quản lý nhà nước về báo

chí của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhất là của người đứng đầu cơ quan chủ quản

và cơ quan báo chí, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, phóng viên, biên tập viên có đủ

phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển báo chí trong tình hình mới.

Tuy nhiên, công tác quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại đã bộc lộ nhiều bất

cập: hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật còn chưa đầy đủ, các cơ quan quản lý

3

nhà nước về báo chí còn thiếu chuyên nghiệp trong xử lý các vấn đề phát sinh, lúc thì

lỏng lẻo, lúc lại thắt chặt, hạn chế sự sáng tạo của báo chí đối ngoại, dẫn đến tình trạng

một số cơ quan báo chí thực hiện nghiêm chỉnh tôn chỉ, mục đích nhưng lại chậm đổi

mới về hình thức, nội dung, tính hấp dẫn chưa cao, hiệu quả thông tin thấp. Trong tác

nghiệp, không ít phóng viên thiếu thận trọng trong việc chọn lựa, kiểm chứng nguồn

tin, thông tin một chiều. Tình trạng bị động lúng túng, chậm chạp đối phó trong đấu

tranh với các thông tin xuyên tạc và luận điểm sai trái vẫn chưa được khắc phục. Báo

chí đối ngoại chưa phản ánh đầy đủ, đa dạng, kịp thời những thành tựu của nước ta

trong các lĩnh vực dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tự do tín ngưỡng, thiếu sức thuyết

phục cả về lý luận và thực tiễn. Các thế lực cơ hội, thù địch ở trong và ngoài nước

chống phá quyết liệt với những thủ đoạn ngày càng tinh vi. Các thế lực thù địch, các

phần tử cơ hội chính trị trong và ngoài nước đã lợi dụng báo chí xuyên tạc, bôi nhọ

hình ảnh Việt Nam, chia rẽ Việt Nam với bạn bè quốc tế.

Bên cạnh số lượng, loại hình cơ quan báo chí, chất lượng nội dung thông tin, còn

là vấn đề tổ chức nhân sự cơ quan báo chí đối ngoại, sự phối hợp giữa các cơ quan báo

chí đối ngoại, cơ chế chính sách đối với hoạt động báo chí đối ngoại…Tất cả đã đặt ra

nhu cầu cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng quản lý nhà

nước về báo chí đối ngoại trên cả phương diện lý luận, pháp lý và thực tiễn. Với những

tính cấp thiết như trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về báo chí

đối ngoại ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Báo chí học của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn, tác giả luận án khảo sát,

phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện

nay, từ đó nêu rõ những vấn đề đặt ra, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm

tăng cường quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nêu trên, đề tài tập trung thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

Nghiên cứu, hệ thống hóa, làm rõ các khái niệm công cụ: Quản lý, quản lý nhà

nước, báo chí đối ngoại; làm rõ vai trò, nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung, phương thức

quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại, nghiên cứu khái quát về tình hình hoạt động

của báo chí đối ngoại ở Việt Nam

4

Khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam, chỉ ra

thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.

Nêu rõ những vấn đề đặt ra, xu hướng và đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị

nhằm tăng cường quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Xuất phát từ điều kiện thực tế, đề tài tập trung khảo

sát, nghiên cứu các nội dung liên quan đến quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại của

chủ thể quản lý bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại: Cục

thông tin đối ngoại thuộc Bộ Thông tin - Truyền thông, Bộ Ngoại giao. Ngoài ra tác

giả nghiên cứu đối tượng quản lý là các cơ quan báo chí đối ngoại chủ lực ở Trung

ương bao gồm Thông tấn xã Việt Nam, Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt

Nam. Đây là cơ quan báo chí đối ngoại chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm

quyền theo quy định.

Phạm vi thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến tháng

12/2019. Đây là khoảng thời gian dễ tiếp cận các nguồn tài liệu, đảm bảo tính cập

nhật; đồng thời có nhiều nội dung, chuyên môn đáp ứng được những tiêu chí cơ bản

của đề tài đặt ra.

Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Thực hiện tại Hà Nội

4. Giả thuyết nghiên cứu

Quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam không những có vai trò

quan trọng trong công tác thông tin đối ngoại mà còn là chiến lược để xây dựng một

nền báo chí cách mạng phục vụ cho sự lãnh đạo của Đảng. Trước vai trò và nhiệm vụ

quan trọng như vậy, các cơ quan quản lý báo chí đối ngoại luôn có sự phối hợp chặt

chẽ với các cơ quan báo chí đối ngoại để giữ vững tôn chỉ, mục đích góp phần quan

trọng trở thành lực lượng của công tác thông tin đối ngoại, là một bộ phận trong công

tác tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng, là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài của

cả hệ thống chính trị.

Quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ngoài những đặc điểm chung về phương

thức, nội dung như quản lý các loại hình báo chí khác. Quản lý nhà nước về báo chí

5

đối ngoại có những đặc thù riêng, bởi báo chí đối ngoại không chỉ là một bộ phận

trong công tác tuyên truyền và công tác tư tưởng của Đảng, mà còn để phục vụ triển

khai các chính sách phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa, an ninh, quốc phòng bảo vệ

lợi ích quốc gia, dân tộc, chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo, với những đặc thù

của một loại hình báo chí chủ yếu hướng ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam. Điều này

xuất phát từ yêu cầu, tôn chỉ, mục đích của báo chí đối ngoại.

Quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay đã phần nào đáp

ứng được mục đích, yêu cầu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra. Tuy nhiên, thực tế vẫn

còn một số hạn chế như hệ thống các văn bản pháp luật còn thiếu, trình độ, kỹ năng

quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Điều này dẫn

đến thực trạng còn một số cơ quan báo chí đối ngoại hoạt động chưa thực sự đáp ứng

tốt sự nhiệm vụ quan trọng của công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới. Nội

dung thông tin trên báo chí đối ngoại chưa thực sự phong phú, hấp dẫn, sinh động, ảnh

hưởng không nhỏ đến việc xây dựng, quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan

điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về báo chí truyền thông, về quản lý nhà nước, về

quản lý báo chí truyền thông.

Theo Mác-Ăngghen, báo chí có hai chức năng chính là tuyên truyền và cổ vũ

tinh thần của công chúng. Lênin kế thừa nguyên tắc của Mác và bổ sung thêm nguyên

tắc tổ chức tập thể. Báo chí là cơ quan ngôn luận của Đảng, Đảng lãnh đạo tập thể nên

báo chí xem là người tổ chức tập thể.

Hồ Chí Minh cho rằng, nhiệm vụ của tờ báo là tuyên truyền cổ động, huấn

luyện, giáo dục và tổ chức dân chúng để đưa dân chúng đến mục đích chung.

Theo quan điểm của Đảng ta, báo chí có vai trò tổ chức xã hội và tham gia vào

đời sống xã hội. Báo chí được xem như một diễn đàn xã hội qua đó công chúng không

phân biệt đẳng cấp, không phân biệt giàu sang đều có thể tham gia thảo luận các sự

kiện chính trị xã hội.

Trên cơ sở đó, quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại dựa trên cơ sở lý luận là

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam về báo chí, tuyên truyền đối ngoại, thông tin đối ngoại, quản lý nhà nước về báo

6

chí đối ngoại… Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu, tác giả lựa chọn và sử dụng

một số lý thuyết truyền thông để thực hiện đề tài luận án.

5.2. Cơ sở lý thuyết

Việc xây dựng cơ sở lý thuyết của luận án được dựa trên một số lý thuyết chính sau:

5.2.1. Lý thuyết “Quản lý tổng quát”

Lý thuyết này cũng đã chỉ ra rằng, tất cả các nhà quản lý đều phải thực hiện

năm chức năng là: kế hoạch - tổ chức - chỉ huy - phối hợp - kiểm soát. Hiện nay, trong

các sách về khoa học quản lý, năm chức năng đó được rút gọn thành bốn chức năng

căn bản là: hoạch định - tổ chức - lãnh đạo - kiểm soát. Cùng với Ph.W.Taylo, H.

Phayon được thừa nhận là nhà đồng sáng lập ra khoa học quản lý hiện đại và đã đưa

khả năng áp dụng tới các loại hình tổ chức khác. Đến nay, mười bốn nguyên tắc quản

lý chung của ông vẫn còn giá trị đối với lý luận và thực tiễn quản lý. Ví dụ, bốn

nguyên tắc đầu tiên là: Phân chia công việc; thẩm quyền và trách nhiệm thống nhất; kỷ

luật cao; thống nhất lãnh đạo/chỉ huy...

5.2.2. Lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở tố chất

Theo lý thuyết này (được công bố vào những năm 1930 - 1940), các nhà lãnh

đạo sinh ra đã có các tố chất hay đặc tính tự nhiên, có tính bản năng, năng lực sẵn có

(có tố chất siêu phàm, có những giá trị vượt trội so với người khác), chứ không phải

chỉ do luyện tập hay cố gắng mà đạt được. Lý thuyết đã tìm ra những đặc điểm, tính

cách của nhà lãnh đạo có liên hệ mật thiết tới thành công của tổ chức. Tuy nhiên, khi

các lý thuyết về lãnh đạo khác xuất hiện và các cuộc tranh luận, phản biện về lãnh đạo

có sự tham gia rộng rãi của xã hội, nhất là khi phần lớn những nhà lãnh đạo thành đạt

cũng không thừa nhận họ thừa hưởng những tố chất đặc biệt, thì quan điểm về tố chất

lãnh đạo cũng có sự thay đổi. Đây cũng chính là lý do dẫn tới việc các nhà nghiên cứu

chuyển hướng tới học thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi ở giai đoạn 1950.

5.2.3. Lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi

Lý thuyết tập trung vào hành động, công việc cụ thể mà một nhà lãnh đạo thực

hiện. Hành vi của nhà lãnh đạo lại phụ thuộc vào đặc điểm tính cách và kỹ năng của nhà

lãnh đạo đó. Có thể coi lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở hành vi là một bước phát triển

của lý thuyết lãnh đạo dựa trên cơ sở tố chất, lấy lý thuyết này làm nền tảng. Có hai vấn

đề quan trọng trong hành vi của nhà lãnh đạo: sự quan tâm tới công việc và con người

trong tổ chức, đây cũng chính là hai nhân tố quyết định tới hiệu quả lãnh đạo.

7

5.2.4. Lý thuyết hội tụ truyền thông

Lý thuyết này được phát triển vào những năm 70 của thế kỷ XX bắt đầu tư khái

niệm hội tụ của tác giả Nicholas Negropronte đưa ra khái niệm hội tụ, kể từ đây những

nghiên cứu về lý thuyết này được phát triển mạnh mẽ. Hội tụ truyền thông tích hợp các

loại truyền thông mới và truyền thông truyền thống, cung cấp cho công chúng nhiều cơ

hội lựa chọn cách tiếp cận. Các loại phương tiện truyền thông tích hợp với nhau. Môi

trường hội tụ truyền thông, người làm truyền thông sử dụng mọi phương tiện để

chuyển tải nội dung truyền thông và công chúng được tự do lựa chọn cách tiến cận nội

dung thông tin. Quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại có thể áp dụng lý thuyết này ở

các khía cạnh như quản lý tòa soạn hội tụ, quản lý phát triển hệ thống nhà báo làm báo

chí đối ngoại cũng như quản lý sử dụng các phương tiện truyền thông.

5.2.5. Lý thuyết truyền thông và truyền thông đại chúng

Cuốn sách “Truyền thông, lý thuyết và kỹ năng cơ bản” [57] có tổng kết lại một

số lý thuyết truyền thông. Với lý thuyết thâm nhập xã hội, báo chí sẽ tìm hiểu, nghiên

cứu, phân tích đối tượng địa bàn, thời gian để phổ biến nội dung và hình thức cho phù

hợp. Lý thuyết hành động lý tính và lý thuyết thuyết phục, khả năng tác động của

truyền thông trong việc thay đổi đáng kể nhận thức của đối tượng cả về phương diện

nhận thức, thái độ, hành vi. Các lý thuyết này có thể được vận dụng trong việc chuyển

tải các nội dung “đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, sai trái của các thế lực cơ

hội, thù địch”. Lý thuyết này có thể áp dụng vào việc xây dựng nội dung báo chí đối

ngoại qua sự thuyết phục công chúng về mặt lý trí và cảm xúc, quản lý góp phần quản

lý nội dung báo chí đối ngoại.

5.2.6. Lý thuyết đóng khung

Lý thuyết này được Gregory Bateson ghi nhận là người đầu tiên đưa ra lý

thuyết này vào năm 1972. Lý thuyết đóng khung được xem như một lý thuyết về

truyền thông đại chúng, đề cập đến cách truyền thông và trình bày thông tin cho công

chúng. Các phương tiện truyền thông nhấn mạnh một số sự kiện và sau đó đặt công

chúng trong một bối cảnh cụ thể để khuyến khích hoặc không khuyến khích một số

giải thích. Theo cách này, các phương tiện truyền thông thực hiện một ảnh hưởng có

chọn lọc đối với cách mọi người nhìn nhận thực tế. Các nhà báo lựa chọn những sự

kiện, giá trị và quan điểm nào sẽ được đề cập hoặc đưa ra thực sự nổi bật. Điều này có

nghĩa là các nhà báo áp dụng các khung diễn giải riêng của họ khi đóng khung các

8

thông điệp. Các nhà báo cũng bị ảnh hưởng bởi các chuẩn mực xã hội, thói quen báo

chí và định hướng chính trị hoặc tư tưởng của họ. Với lý thuyết đóng khung, việc quản

lý báo chí đối ngoại nhấn mạnh vào quản lý tôn chỉ, mục đích mà một tờ báo đối ngoại

cũng như cơ quan báo chí đối ngoại phải tuân thủ.

Bên cạnh các lý thuyết nêu trên còn có các lý thuyết như:

5.2.7. Lý thuyết quản lý tâm trạng (Mood management theory), các thông điệp

và thông tin truyền thông có thể làm thay đổi tâm trạng của các cá nhân. Lý thuyết đưa

ra giả định trạng thái tâm lý của một cá nhân sử dụng ảnh hưởng của phương tiện

truyền thông và các lựa chọn có sẵn để tối ưu hóa tâm trạng. Ngoài ra còn có một số

suy luận lý thuyết gợi ý và hỗ trợ tiếp xúc với nội dung thông điệp để đưa đến những

kết quả tác động theo mong muốn.

5.2.8. Lý thuyết hiệu ứng hạn chế (Limited effects theory), được đề xuất bởi nhà

xã hội học người Mỹ gốc Áo Paul Lazarsfeld. Lý thuyết này cho rằng ngay cả khi có

một hiệu ứng được tạo ra bởi các phương tiện truyền thông về suy nghĩ và ý kiến của

các cá nhân, hiệu ứng này có thể đạt ở mức tối thiểu hoặc có thể tác động theo cách tốt

nhất. Tất cả các phương tiện truyền thống đều có ảnh hưởng đến những suy nghĩ, quan

điểm và thái độ của công chúng.

5.2.9. Lý thuyết tiếp nhận (Reception theory), thường được gọi là “Lý thuyết đối

tượng hoặc lý thuyết tiếp nhận của người đọc được Stuart Hall phát triển vào năm

1973. Lý thuyết tập trung vào mã hóa và giải mã nội dung thông điệp được phổ biến

cho người đọc bất kể dưới hình thức truyền thông nào như như tạp chí in, truyền hình,

radio, trò chơi,... Ngày nay các nhà lý thuyết thực hiện phân tích phương tiện thông

qua lý thuyết tiếp nhận thường rút ra kết quả từ trải nghiệm của độc giả.

5.3. Phương pháp luận

Luận án áp dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng để xem xét: thực trạng hoạt

động quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay được đặt trong bối

cảnh hội nhập thông tin quốc tế như hiện nay. Ngoài việc cung cấp thông tin cho môi

trường truyền thông trong nước, mỗi quốc gia trên thế giới đều xây dựng cho mình

một chiến lược truyền thông đối ngoại để phát triển, với mục tiêu nâng cao sức ảnh

hưởng và bảo vệ quyền lợi thiết thực của mình trên trường quốc tế. Với khả năng tác

động, ảnh hưởng sâu sắc tới nhận thức công chúng, báo chí là phương tiện hiệu quả và

tích cực nhất để đưa những chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta

9

đến với người dân trong nước, đồng bào ở nước ngoài, bạn bè quốc tế; đồng thời mang

những thông tin quốc tế tới công chúng Việt Nam.

Luận án áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử để xem xét ứng với mỗi thời kỳ, mỗi

giai đoạn nhận thức của con người có những thay đổi nhất định. Vì vậy nên quản lý

nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam hiện nay sẽ có những thay đổi nhất định.

5.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành: khoa học quản lý, quản lý

nhà nước, báo chí học, xã hội học để trình bày các nội dung nghiên cứu nhằm đạt mục

đích, nhiệm vụ đặt ra.

Các phương pháp chung: lô gic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, quy nạp và

diễn dịch, so sánh, nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực tiễn, điều tra xã hội học.

5.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu

Luận án sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu cho

đề tài nghiên cứu. Trong khuôn khổ đề tài, nghiên cứu sinh đã chọn lọc, hệ thống các

tài liệu bao gồm (sách, bài báo, đề tài khoa học …) về báo chí nói chung, báo chí đối

ngoại. Ngoài ra, tác giả cũng thu thập các văn kiện của Đảng và Nhà nước, các số liệu

tại các buổi giao ban báo chí toàn quốc hàng tuần do Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ

Thông tin và Truyền thông, các công trình trong và ngoài nước đã nghiên cứu về quản

lý nhà nước về báo chí đối ngoại.

Mục đích của phương pháp phân tích tài liệu là tìm hiểu lịch sử nghiên cứu về

báo chí đối ngoại, nắm bắt những nội dung của các nghiên cứu đi trước. Trong quá

trình phân tích tài liệu, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện các công việc cụ thể như phân tích

nguồn, phân tích nội dung và tổng hợp tài liệu.

5.4.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Quy mô điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn bằng bảng hỏi với cỡ mẫu

400 người. Thực hiện với các nhà báo công tác tại các cơ quan báo chí khác nhau bao

gồm cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động báo chí ở

Trung ương và địa phương và các nhà báo đang trực tiếp thực hiện làm các nhiệm vụ

thực tiễn như biên tập, sản xuất nội dung báo chí đối ngoại, phóng viên, giảng viên

và sinh viên báo chí, truyền thông. Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu hiệu

quả, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam

hiện nay.

10

Việc chọn mẫu điều tra được tính toán theo phương pháp chọn chủ định và

chọn mẫu ngẫu nhiên nhằm đảm bảo tính đại diện và tính khoa học của các thông tin

cần thu thập tại các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động báo chí ở Trung ương và

các cơ quan chủ quản báo chí đối ngoại.

Khách thể điều tra là 400 cán bộ quản lý báo chí, biên tập viên, phóng viên tại

Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, cán bộ

quản lý báo chí tại Bộ Thông tin và Truyền thông.

5.4.3. Phương pháp phỏng vấn sâu

Để làm rõ những vấn đề chuyên sâu trong nội dung nghiên cứu, đề tài tiến hành

phỏng vấn sâu, lấy ý kiến của một số lãnh đạo quản lý báo chí, nhà khoa học, nhà

hoạch định chính sách, nhà báo, phóng viên tại các cơ quan báo chí, truyền thông đối

ngoại về công tác công tác quản lý báo chí đối ngoại.

Khách thể tham gia phỏng vấn: 6 người, trong đó 4 cán bộ báo chí và cán bộ

quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại tại Bộ Thông tin và Truyền thông; 1 cán bộ Đài

Truyền hình Việt Nam; 1 cán bộ Đài Tiếng nói Việt Nam.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án góp phần làm rõ lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về báo chí nói

chung và quản lý báo chí đối ngoại nói riêng; đưa ra một số khái niệm, nguyên

tắc, nội dung, phương thức quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại góp phần nâng

cao chất lượng quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại; đánh giá thực trạng quản lý

nhà nước về báo chí đối ngoại từ năm 2016 đến năm 2019, chỉ rõ những kết quả,

hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó nêu lên những vấn đề đặt ra, đề xuất giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại ở Việt Nam

hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các cơ quan, tổ chức, đẩy mạnh hơn nữa

hoạt động báo chí và quản lý nhà nước về báo chí đối ngoại của mình.

Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên

cứu các môn học của chuyên ngành quan hệ quốc tế và thông tin đối ngoại tại Học

viện báo chí và Tuyên truyền cũng như ở các cơ sở đào tạo về quan hệ quốc tế. Đồng

thời làm tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng cán bộ báo chí đối ngoại.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!