Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Quan Hệ Lợi Ích Trong Phát Triển Nông Nghiệp Hữu Cơ Trên Địa Bàn Thành Phố Hà
PREMIUM
Số trang
161
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
764

(Luận Án Tiến Sĩ) Quan Hệ Lợi Ích Trong Phát Triển Nông Nghiệp Hữu Cơ Trên Địa Bàn Thành Phố Hà

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ TIẾN

QUAN HỆ LỢI ÍCH

TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

HÀ NỘI - 2022

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ TIẾN

QUAN HỆ LỢI ÍCH

TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ

MÃ SỐ: 9 31 01 02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS, TS ĐOÀN XUÂN THỦY

2. TS. TRẦN HOA PHƢỢNG

HÀ NỘI - 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn

đầy đủ theo quy định.

Tác giả

Bùi Thị Tiến

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN .............................................................................................. 8

1.1. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả nước ngoài.... 8

1.2. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu của các tác giả trong nước .. 16

1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu đã công bố có liên quan đến đề tài

luận án và khoảng trống nghiên cứu ......................................................... 28

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN CỦA QUAN HỆ

LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ............................. 32

2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quan hệ lợi ích trong phát

triển nông nghiệp hữu cơ .......................................................................... 32

2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ

lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ.............................................. 45

2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển

nông nghiệp hữu cơ và bài học cho thành phố Hà Nội ............................. 61

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG

NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................ 71

3.1. Khái quát chung về phát triển nông nghiệp hữu cơ ở thành phố

Hà Nội ....................................................................................................... 71

3.2. Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ ở

thành phố Hà Nội ...................................................................................... 81

3.3. Đánh giá chung về quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp

hữu cơ ở thành phố Hà Nội ..................................................................... 101

Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH

TRONG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP HỮU CƠ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ...................... 112

4.1. Xu hướng phát triển nông nghiệp hữu cơ và quan điểm hài hòa

quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành

phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .............................. 112

4.2. Giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp

hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn đến

năm 2030................................................................................................. 118

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 143

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN............................................................................................... 145

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................. 146

DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

CNH : Công nghiệp hóa

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

FAO : Food and Agriculture Organization of the United Nations - Tổ

chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

FDI : Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GlobalGAP : Global Good Agricultural Practice - là bộ tiêu chuẩn về thực

hành nông nghiệp tốt toàn cầu

HACCP : Hazard Analysis and Critical Control Point - Hệ thống phân

tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn

HĐND : Hội đồng nhân dân

HTX : Hợp tác xã

KH&CN : Khoa học và công nghệ

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NNHC : Nông nghiệp hữu cơ

NTM : Nông thôn mới

NXB : Nhà xuất bản

PGS : Participatory Guarantee System - Giám sát và bảo đảm chất

lượng sản phẩm hữu cơ theo hệ thống đảm bảo cùng tham gia

SRI : System of Rice Intensification - Hệ thống canh tác lúa cải tiến

UBND : Ủy ban nhân dân

VietGAP : Vietnamese Good Agricultural Practices - Bộ tiêu chí gồm

tiêu chuẩn/quy phạm quy định về thực hành sản xuất nông

nghiệp tốt của Việt Nam

WTO : World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH

Bảng 3.1: Diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành

phố Hà Nội ............................................................................................ 78

Bảng 3.2: Nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản của Hà Nội ...................................... 79

Bảng 3.3: Nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản hữu cơ của Hà Nội đến năm 2030 ..... 79

Bảng 3.4: Tỷ lệ quan tâm của người tiêu dùng khi lựa chọn hàng nông sản

hữu cơ.................................................................................................... 93

Bảng 3.5: Tỷ lệ mức độ chấp nhận trả giá khi mua hàng nông sản hữu cơ cao

hơn so với hàng nông sản thường ......................................................... 95

Bảng 4.1: Xu hướng sản xuất nông nghiệp hữu cơ thế giới giai đoạn 2011-2018 . 112

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ xung đột và hài hòa xung đột giữa các chủ thể phát triển NNHC . 99

Hình 3.1: Một số chứng nhận hữu cơ tiêu biểu ................................................... 84

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phát triển nông nghiệp hữu cơ (NNHC) là xu hướng tất yếu của thế giới

nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt khi nền nông nghiệp đã hoàn thành

mục tiêu an ninh lương thực, thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của con người về số

lượng hàng nông sản. Do đó, mục tiêu tiếp theo của ngành nông nghiệp là tạo

ra những sản phẩm có chất lượng và giá trị cao hơn. Tuy nhiên, trong nhiều

năm qua, phương thức hóa học hóa nền nông nghiệp nhằm thâm canh tăng vụ

dường như đã đến điểm giới hạn; lạm dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực

vật đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường trầm trọng; chất lượng hàng nông

sản suy giảm, không an toàn và không được kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng

tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, gây bức xúc trong xã hội, làm giảm tính

cạnh tranh của nông sản trên thị trường quốc tế,… Vì vậy, nền nông nghiệp

hiện đại hướng đến phát triển nông nghiệp hữu cơ để khắc phục những hạn

chế đó. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ có vai trò nâng cao chất lượng hàng

nông sản, đem đến cho người tiêu dùng những mặt hàng an toàn vệ sinh thực

phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe, đảm bảo dinh dưỡng, không gây bệnh tật

hay các tác dụng phụ. Mặt khác, phát triển nông nghiệp hữu cơ chính là đáp

ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả kinh tế cho ngành nông nghiệp, hạn chế tình

trạng đói nghèo trên thế giới và đưa ngành nông nghiệp hướng tới mục tiêu

phát triển xanh, bền vững, thân thiện, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến

đổi khí hậu. Năm 2019, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông

thôn (NN&PTNT), Việt Nam là quốc gia đứng thứ 7 Châu Á và thứ 3 trong

khối ASEAN về quy mô sản xuất NNHC với 76.666ha [16].

Hà Nội - Thủ đô của Việt Nam, có tiềm năng to lớn về tự nhiên, kinh tế

- xã hội, nguồn nhân lực và đặc biệt là thị trường rộng lớn với nhu cầu của

người tiêu dùng về hàng nông sản chất lượng cao ngày càng gia tăng. Chính

quyền thành phố Hà Nội xác định phát triển NNHC là hướng đi bền vững cho

2

ngành nông nghiệp của Thành phố. Trên thực tế, phát triển NNHC ở Hà Nội đã

đạt được một số kết quả tích cực như: xây dựng được một số mô hình sản xuất

NNHC với quy mô vừa và nhỏ nằm rải rác ở các huyện, Ba Vì, Sóc Sơn, Long

Biên, Thạch Thất,…; bước đầu đã hình thành môi trường mới để nông dân

tham gia như mô hình nhóm nông dân tự quản, mô hình HTX kiểu mới mà lợi

ích các thành viên HTX và mọi quyết định đều phải có sự thông qua của tất cả

các thành viên, từ đó, vai trò chủ thể của nông dân trong phát triển NNHC được

tăng lên đáng kể, có thể phát huy được mọi năng lực, khả năng tiếp cận với vốn

tín dụng, khoa học kỹ thuật, gắn với thị trường và “sáu nhà” (nhà nông, nhà

doanh nghiệp, nhà khoa học, nhà băng, nhà báo và nhà nước). Bên cạnh đó, đã

bước đầu có sự kết hợp giữa kiểm tra chéo và có sự kiểm soát chặt chẽ của

nhiều bên, trong đó có cả người tiêu dùng, người kinh doanh, cơ quan quản lý

nhà nước về chu trình sản xuất và chất lượng sản phẩm NNHC… Hà Nội cũng

khuyến khích, đẩy mạnh liên kết, hợp tác dựa trên hài hòa quan hệ lợi ích, áp

dụng phương thức quản lý tiên tiến, phù hợp với cơ chế thị trường,...

Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, NNHC trên địa

bàn Hà Nội vẫn còn một số hạn chế như: quy mô sản xuất NNHC chưa phát

triển tương xứng với nhu cầu và tiềm năng của Thành phố; chất lượng các sản

phẩm NNHC chưa đồng đều; hiệu quả của các mô hình sản xuất NNHC chưa

cao; một số mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị nông nghiệp đã hình

thành nhưng chưa ổn định, bền vững; NNHC chưa trở thành lĩnh vực thu hút

đầu tư cả từ phía người nông dân trực tiếp sản xuất và doanh nghiệp trong và

ngoài nước. Đặc biệt, chưa nhận thức rõ và giải quyết thỏa đáng quan hệ lợi

ích giữa các chủ thể trong sản xuất NNHC, làm cho các chủ thể trực tiếp tham

gia sản xuất NNHC chưa tích cực tham gia vào quá trình này. Sự xung đột về

lợi ích giữa các chủ thể không chỉ tác động xấu đến bản thân các chủ thể trong

phát triển NNHC mà còn tác động xấu đến nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ

trên địa bàn Thành phố, làm gia tăng các hạn chế cố hữu của nền NNHC,

đồng thời, có thể gây bất ổn về môi trường kinh doanh, chính trị, xã hội, vừa

3

tác động xấu đến môi trường đầu tư cũng như thu hút các doanh nghiệp đầu tư

vào NNHC vừa gây khó khăn cho cơ quan quản lý Nhà nước, gián tiếp ảnh

hưởng đến mục tiêu phát triển nông nghiệp nói riêng và mục tiêu kinh tế - xã

hội nói chung trên địa bàn, đồng thời ảnh hưởng xấu và lây lan đến các chủ

thể tham gia NNHC ở các tỉnh, thành phố lân cận. Thực tế này đòi hỏi có

những nghiên cứu, tổng kết lý giải khoa học, để từ đó có những giải pháp thích

hợp, khả thi để góp phần giải quyết các xung đột và xây dựng mối quan hệ hài

hòa các lợi ích giữa các chủ thể tham gia phát triển NNHC. Từ đó, góp phần

thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp của thành phố Hà Nội theo hướng hiện

đại, hiệu quả và phát triển bền vững nói chung và phát triển NNHC trên địa bàn

Thành phố nói riêng. Chính vì vậy, Nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Quan hệ

lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội”

làm đề tài luận án tiến sĩ Kinh tế, ngành Kinh tế chính trị.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ lý luận về quan hệ lợi ích trong phát triển

NNHC, phân tích và đánh giá thực trạng giải quyết quan hệ lợi ích trong phát

triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra

những kết quả đã đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ đó, đề

xuất phương hướng, quan điểm và giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích để thúc

đẩy phát triển NNHC ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Với mục đích nêu trên, nhiệm vụ của luận án là:

Một là, làm rõ lý luận về quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC. Khảo

cứu kinh nghiệm về giải quyết quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC của một

số nước và địa phương trong nước để rút ra bài học cho Thành phố Hà Nội.

Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển

NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra được

những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cơ sở đưa ra quan

4

điểm, phương hướng và giải pháp để hài hòa các quan hệ lợi ích trong phát

triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Ba là, đề xuất quan điểm, giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm

hài hòa quan hệ lợi ích thúc đẩy phát triển NNHC trên địa bàn Thành phố Hà

Nội đến năm 2030.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong phát triển

NNHC dưới góc độ kinh tế chính trị và đặt trong điều kiện vận hành của nền

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

3.2. Phạm vi của luận án

- Phạm vi về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu về quan hệ lợi ích

giữa nhà nước với các chủ thể trong phát triển NNHC (bao gồm: chủ thể tham

gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ (hộ nông dân, trang trại, hợp tác xã, doanh

nghiệp); chủ thể tham gia chế biến sản phẩm; chủ thể tham gia phân phối sản

phẩm; nhà khoa học, nhà tư vấn; ngân hàng và mối quan hệ lợi ích với người

tiêu dùng) luận án cũng xác định rõ nội dung của quan hệ lợi ích giữa các chủ

thể trong chuỗi giá trị nông nghiệp hữu cơ nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích từ đó

tạo động lực cho phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội

tới năm 2030.

- Về không gian: Luận án tập trung vào các huyện trọng điểm có mô

hình NNHC phát triển mạnh trên địa bàn Thành phố Hà Nội như: Ba Vì, Sóc

Sơn, Long Biên.

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu quan hệ lợi ích trong phát triển nông

nghiệp hữu cơ giai đoạn 2016 - 2020 và đề xuất giải pháp đến năm 2030.

4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cách tiếp cận

- Về lý luận: Luận án nghiên cứu lý luận dựa trên nền tảng lý luận của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương

5

chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế, đồng thời, kế thừa những lý

thuyết kinh tế tiêu biểu về quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ.

- Về thực tiễn: Luận án dựa vào thực tiễn quan hệ lợi ích trong phát triển

nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh, thành phố để phân tích thực trạng của quan

hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu cơ làm cơ sở đề xuất giải pháp.

- Kế thừa một số kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp chung, phổ biến trong nghiên cứu

khoa học kinh tế chính trị như: phương pháp trừu tượng hóa khoa học;

phương pháp logic kết hợp với lịch sử; phương pháp hệ thống; phương pháp

phân tích và tổng hợp; phương pháp thu thập thông tin; phương pháp thu thập

tài liệu thông qua các kênh thông tin chính thức của địa phương; phương pháp

khảo sát; phương pháp dự báo và các kiến nghị, đề xuất. Cụ thể như sau:

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 1: phương pháp

logic, phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích và tổng hợp. Trong

đó: phương pháp hệ thống và logic được sử dụng để sắp xếp, phân loại các

công trình nghiên cứu đã được công bố theo từng nội dung mà luận án tiếp

cận nhằm đảm bảo tính logic và khoa học; phương pháp phân tích, tổng hợp

được sử dụng để phân tích làm rõ các vấn đề nghiên cứu đã được các nhà

khoa học nghiên cứu làm rõ, đồng thời chỉ ra một số vấn đề chưa được làm rõ

cần tiếp tục nghiên cứu. Đó là căn cứ lựa chọn hướng nghiên cứu của luận án.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 2: phương pháp

hệ thống hóa, phương pháp logic, phương pháp phân tích và tổng hợp,

phương pháp trừu tượng hóa khoa học, cụ thể: Phương pháp hệ thống hóa,

phương pháp phân tích, phương pháp logic lịch sử được tác giả áp dụng để hệ

thống, khái quát và phân tích làm rõ các vấn đề lý luận về lợi ích, lợi ích kinh

tế, nông nghiệp hữu cơ, chuỗi giá trị nông nghiệp … đã được các nhà khoa

học phân tích, nêu ra trong các công trình nghiên cứu đã được công bố;

6

phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng hóa khoa học được tác giả

áp dụng để xây dựng các khái niệm có liên quan trực tiếp tới đối tượng nghiên

cứu của luận án, chỉ ra nội dung, các nhân tố ảnh hưởng tới quan hệ lợi ích

trong phát triển NNHC. Từ đó làm cơ sở đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích

trong phát triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 3: phương pháp

thu thập thông tin; phương pháp khảo sát; phương pháp thống kê; phương

pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp mô hình hóa.

Trong đó: phương pháp khảo sát được sử dụng để lấy số liệu sơ cấp cho đề

tài. Đối tượng khảo sát là các chủ thể tham gia phát triển nông nghiệp hữu cơ

trên địa bàn thành phố Hà Nội, cách thức khảo sát là xác định mẫu điều tra

theo phương pháp chọn mẫu trong đó tập trung vào nhóm đối tượng trực tiếp

sản xuất hàng nông sản hữu cơ, quy mô mẫu khảo sát gồm 100 phiếu điều tra;

phương pháp thống kê được sử dụng để thống kê số liệu về các mô hình nông

nghiệp hữu cơ của thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian nghiên cứu làm

cơ sở đánh giá thực trạng; phương pháp phân tích, phương pháp trừu tượng

hóa khoa học được sử dụng để phân tích số liệu đã được hệ thống nhằm tìm ra

khuynh hướng giải quyết các quan hệ lợi ích trong sản xuất NNHC; phương

pháp tổng hợp, trừu tượng hóa khoa học được sử dụng để chỉ ra những kết

quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế của quan hệ lợi ích trong phát triển

NNHC trên địa bàn thành phố Hà Nội.

- Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong chương 4: trong chương

này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp dự báo;

phương pháp phân tích; phương pháp đề xuất, kiến nghị, cụ thể như: phương

pháp dự báo được tác giả sử dụng để đưa ra những dự báo về xu hướng phát

triển NNHC và nhu cầu về các sản phẩm NNHC trên phạm vi thế giới và

trong phạm vi Việt Nam. Từ đó chỉ ra những cơ hội và thách thức đối với

phát triển NNHC; phương pháp phân tích, đề xuất được sử dụng để đưa ra các

7

giải pháp nhằm hài hòa quan hệ lợi ích giữa các chủ thể trong sản xuất NNHC

nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất NNHC phát triển đáp ứng yêu cầu mới

của cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế; phương pháp kiến

nghị được tác giả sử dụng để đưa ra những kiến nghị đối với các cơ quan hữu

quan trong việc ban hành các chính sách, tạo lập cơ chế góp phần hài hòa

quan hệ lợi ích giữa các chủ thể nhằm thúc đẩy NNHC phát triển.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Làm rõ hơn khái niệm quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC, xây

dựng khung phân tích về nội dung mối quan hệ giữa các chủ thể và tiêu chí

đánh giá mối quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC.

- Phân tích, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển NNHC

trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2020, chỉ ra được những

thành tựu, hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế.

- Trên cơ sở những hạn chế, luận án dự báo xu thế phát triển NNHC, đề

xuất một số quan điểm, giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát triển

NNHC trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2030.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình vẽ,

bảng biểu minh họa và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn của quan hệ lợi ích trong phát

triển nông nghiệp hữu cơ.

Chương 3: Thực trạng quan hệ lợi ích trong phát triển nông nghiệp hữu

cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Chương 4: Quan điểm và giải pháp hài hòa quan hệ lợi ích trong phát

triển nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2030.

8

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU CỦA CÁC TÁC

GIẢ NƢỚC NGOÀI

1.1.1. lý thuyết và nghiên cứu về phát triển nông nghiệp hữu cơ

- Nadia Scialabba, Caroline Hattam (2002), Organic Agriculture,

Environment and Food Security (Tạm dịch: Nông nghiệp hữu cơ, môi trường

và an ninh lương thực) [73]. Trong tác phẩm này tác giả đã xem xét nhiều

khía cạnh của NNHC, đặc biệt tác giả đã nghiên cứu sự đóng góp của NNHC

cho sức khỏe con người, tạo lập môi trường sinh thái, nghiên cứu những tác

động của NNHC tới thị trường quốc tế và sự ổn định an ninh lương thực của

mỗi quốc gia. Thông qua việc phân tích kinh nghiệm thực tế trên thế giới, tác

giả đã chỉ ra khuynh hướng và triển vọng cho việc áp dụng rộng rãi hơn trong

thực tế. Những vấn đề đặt ra trong tác phẩm này đại diện cho nhiều nền kinh tế

đã áp dụng thành công các mô hình canh tác nông nghiệp theo hướng hữu cơ.

- William Lockeretz (2007), Organic Farming: An International

History (Tạm dịch: Nông nghiệp hữu cơ: Lịch sử hình thành và phát triển)

[78]. Thông qua việc phân tích sự thâm nhập của công nghiệp vào sản xuất

nông nghiệp đầu những năm 1920 và sự phản đối của một số chủ thể trong

sản xuất nông nghiệp về việc sử dụng các sản phẩm hóa học cho sản xuất

nông nghiệp, tác giả khẳng định: sản xuất NNHC hữu cơ vừa đáp ứng yêu cầu

mới của cách mạng công nghiệp, vừa hướng tới tương lai trên cơ sở hệ giá trị

sinh thái bắt nguồn từ truyền thống.

- William Lockeretz (2007), Organic Farming: The Ecological System

(Tạm dịch: Canh tác hữu cơ: Hệ thống sinh thái) [79]. Cuốn sách khẳng định

sinh thái là nền tảng để duy trì hệ thống thực phẩm bền vững và đa dạng sinh

học. Đồng thời tác giả đề cập đến hệ thống vật nuôi, cây trồng như: thức ăn

9

thô, hạt ngũ cốc, hạt cung cấp dầu thực vật và cây trồng đặc sản; ngoài ra tác

giả còn đề cập tới mối quan hệ giữa canh tác hữu cơ với nhu cầu dinh dưỡng

của đất; và thảm thực vật và quản lý dịch bệnh. Tác phẩm còn đề cập đến

những nghiên cứu về mối quan hệ giữa thực phẩm hữu cơ và an ninh lương

thực và trình bày kết quả cuộc khảo sát về tương lai của canh tác hữu cơ để

chỉ ra tương lai của ngành nông nghiệp và khu vực nông thôn.

UNEP-UNCTAD (2010), Organic Agriculture: Opportunities for

Promoting Trade, Protecting the Environment and Reducing Poverty (Tạm

dịch: NNHC: cơ hội để thúc đẩy thương mại, bảo vệ môi trường và giảm

nghèo), Switzerland [76]. Các nhà nghiên cứu đã làm rõ thực tế sản xuất nông

nghiệp tại Kenya, Tanzania, Uganda bao gồm sản xuất nông nghiệp truyền

thống và canh tác hữu cơ. Đồng thời các nhà nghiên cứu cũng chỉ ra những cơ

hội lớn về thị trường tiêu thụ, tiềm năng canh tác nông nghiệp xanh của các

quốc gia Đông Phi và những quốc gia đang phát triển khác trên thế giới nhằm

thúc đẩy các cơ hội sản xuất và kinh doanh NNHC. Đồng thời đưa ra những

khuyến nghị đối với các nhà hoạch định chính sách trong khu vực nhà nước,

các chủ thể sản xuất tư nhân chuyển đổi cách thức sản xuất truyền thống, sang

sản xuất nông nghiệp xanh với những định hướng rất chi tiết như: xây dựng

chính sách chung cho phát triển nông nghiệp xanh, hình thành tiêu chuẩn và

các quy định sản xuất nông nghiệp xanh, chính sách phát triển thị trường tiêu

thụ nội địa và hỗ trợ xúc tiến hoạt động xuất khẩu ra nước ngoài các sản phẩm

nông nghiệp xanh, định hướng phát triển sản phẩm nông nghiệp xanh và các

chính sách hỗ trợ khác.

FAO (2012), Trends and impacts of foreign investment in developing

country agriculture - Evidence from case studied, (Tạm dịch: Xu hướng và

tác động của đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp các nước đang phát triển -

Bằng chứng từ nghiên cứu điển hình) [68]. Với nghiên cứu này, FAO ước tính

rằng các khoản đầu tư ròng lên tới hơn 80 tỷ USD một năm là cần thiết để sản

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!