Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Phương Pháp Thống Kê Tổng Sản Phẩm Trong Nước Xanh (Gdp Xanh) Ở Việt Nam.pdf
PREMIUM
Số trang
147
Kích thước
1.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1216

(Luận Án Tiến Sĩ) Phương Pháp Thống Kê Tổng Sản Phẩm Trong Nước Xanh (Gdp Xanh) Ở Việt Nam.pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết





 

 



Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n











§INH THÞ THóY PH¦¥NG









  

 







 

 



Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n











§INH THÞ THóY PH¦¥NG





  

 

 

 

 

  

 



 

 

  !"#"#"  !"#"#" !"#"#"  !"#"#"

Ng−êi h−íng dÉn khoa häc:













i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số

liệu và trích dẫn đã sử dụng trong Luận án là hoàn toàn trung thực, chính xác và có cơ

sở khoa học. Các kết quả nghiên cứu của luận án được tác giả công bố trên các tạp chí

khoa học, không trùng lắp với bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2016

Tác giả

Đinh Thị Thúy Phương

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i

MỤC LỤC .................................................................................................................. ii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... iv

DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v

DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................... vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................. vi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 10CHỈ TIÊU GDP XANH10

1.1. Khái niệm và phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh .................................... 10

1.1.1. Khái niệm chỉ tiêu GDP xanh .................................................................... 10

1.1.2. Phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh......................................................... 11

1.1.3. Tài khoản tài nguyên và môi trường và mối quan hệ với phương pháp tính

chỉ tiêu GDP xanh ............................................................................................... 21

1.2. Kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh một số nước ...................................... 23

1.2.1. Tính chỉ tiêu GDP xanh của Nhật Bản ....................................................... 23

1.2.2. Tính chỉ tiêu GDP xanh của Trung Quốc ................................................... 29

1.2.3. Tính chỉ tiêu GDP xanh của Indonesia ...................................................... 36

1.2.4. Bài học kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh của một số nước và khuyến

nghị khả năng áp dụng ở Việt Nam ..................................................................... 40

Kết luận Chương 1................................................................................................... 44

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ TỔ CHỨC THU THẬP

THÔNG TIN CHỈ TIÊU GDP XANH Ở VIỆT NAM ........................................... 45

2.1. Khả năng tính toán chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ..................................... 45

2.1.1. Thực trạng phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam .................... 45

2.1.2. Thực trạng thông tin thống kê liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam . 46

2.1.3. Thực trạng nội dung thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ............ 56

2.2. Phương hướng hoàn thiện phương pháp tính và thu thập thông tin chỉ tiêu

GDP xanh ở Việt Nam .......................................................................................... 63

2.2.1. Hoàn thiện phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam .................... 63

2.2.2. Phương hướng hoàn thiện phương pháp thu thập thông tin ........................ 83

iii

2.3. Xác định thông tin lập tài khoản ô nhiễm và tài khoản chi tiêu cho môi

trường ở Việt Nam ............................................................................................... 87

2.3.1. Tài khoản ô nhiễm ..................................................................................... 87

2.3.2. Tài khoản chi tiêu cho môi trường ............................................................. 89

2.3.3. Xác định thông tin lập tài khoản tài nguyên thiên nhiên /năng lượng không

có khả năng tái tạo ở Việt Nam ........................................................................... 90

Kết luận Chương 2................................................................................................... 92

CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN THỬ NGHIỆM VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU GDP

XANH Ở VIỆT NAM .............................................................................................. 93

3.1. Đặc điểm và điều kiện số liệu tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ............. 93

3.1.1. Đặc điểm số liệu tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ................................ 93

3.1.2. Điều kiện số liệu tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ................................ 94

3.2. Tính toán thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ................................. 94

3.2.1. Tính chỉ tiêu chi phí hoạt động bảo vệ môi trường ..................................... 95

3.2.2. Tính toán các chỉ tiêu giá trị khai thác tài nguyên thiên nhiên .................... 99

3.2.3. Tính toán chi phí quy đổi do phá hủy môi trường sinh thái ...................... 100

3.2.4. Tính toán chỉ tiêu GDP thuần ở Việt Nam ............................................... 102

3.2.5. Tính toán thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ............................. 103

3.3. Lựa chọn một số phương pháp thử nghiệm phân tích thống kê chỉ tiêu GDP

xanh ở Việt Nam ................................................................................................. 105

3.3.1. Lựa chọn phương pháp phân tích thống kê .............................................. 105

3.3.2. Áp dụng một số phương pháp thống kê, phân tích chỉ tiêu GDP xanh ở Việt

Nam giai đoạn 2011 - 2015 ............................................................................... 106

3.4. Đánh giá kết quả tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh và một số kiến nghị .. 115

3.4.1. Đánh giá kết quả tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam ........... 115

3.4.2. Một số kiến nghị và giải pháp thực hiện tính toán chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam . 116

Kết luận Chương 3................................................................................................. 119

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 121

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................................................... 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 124

PHỤ LỤC ............................................................................................................... 127

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPMTQĐ Chi phí môi trường quy đổi

CTTKQG Chỉ tiêu thống kê quốc gia

GDP (Gross Domestic Product) Tổng sản phẩm trong nước

HĐBVMT Hoạt động bảo vệ môi trường

NGTK Niên giám thống kê

NSNN Ngân sách nhà nước

SEEA (System of intergrated

Environmental and Economic Accounting)

Hệ thống tài khoản kinh tế và môi trường

SNA (System National accouting) Hệ thống tài khoản quốc gia

TCTK Tổng cục Thống kê

VA (Value add) Giá trị tăng thêm

v

DANH MỤC BẢNG

Bảng số 1.1. Chi phí môi trường (IEC) năm 1992 ...................................................... 32

Bảng số 1.2. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Trung Quốc năm 1992 ............... 33

Bảng số 1.3. Chi phí bảo vệ môi trường ở Trung Quốc năm 1992 .............................. 34

Bảng số 1.4. Chi phí môi trường quy đổi năm 1990 ................................................... 39

Bảng số 1.5. Tổng hợp phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của một số nước và đề

xuất áp dụng ở Việt Nam ........................................................................................... 42

Bảng số 2.1. Hiện trạng thông tin các chỉ tiêu thuộc Hệ thống CTTKQG liên quan tính

chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam .................................................................................. 47

Bảng số 2.2. Chỉ tiêu thống kê trong một số cuộc điều tra thống kê liên quan môi

trường và tính chỉ tiêu GDP xanh ............................................................................... 53

Bảng số 2.3. Danh mục chỉ tiêu thống kê tính yếu tố “Chi phí khử chất thải từ các hoạt

động sản xuất và tiêu dùng cần được khử” ................................................................. 66

Bảng số 2.4. Danh mục chỉ tiêu thống kê tính yếu tố Giá trị suy giảm/suy thoái tài

nguyên thiên nhiên ..................................................................................................... 76

Bảng số 2.5. Một số chỉ tiêu thống kê phản ánh môi trường sinh thái ......................... 78

Bảng số 2.6. Tổng hợp danh sách chỉ tiêu thống kê cần thu thập thông tin tính chỉ tiêu

GDP xanh theo phương tính đề xuất .......................................................................... 81

Bảng số 3.1. Kinh phí chi sự nghiệp bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2015 ............ 96

Bảng số 3.2. Chi phí cần thiết xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường giai đoạn 2011-2015 .... 98

Bảng số 3.3. Giá trị sản xuất ngành Công nghiệp khai thác giai đoạn 2011 - 2015 ..... 99

Bảng số 3.4. Tính đơn giá sản phẩm quy đổi theo chỉ số giá giai đoạn 2011-2015 ... 101

Bảng số 3.5. Tính toán chi phí môi trường quy đổi do phá hủy môi trường sinh thái

giai đoạn 2011 - 2015 .............................................................................................. 101

Bảng số 3.6. Tính GDP thuần theo giá hiện hành ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 . 103

Bảng số 3.7. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 104

Bảng số 3.8. Chỉ số giá liên hoàn chỉ tiêu GDP thuần ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015 .... 108

Bảng số 3.9. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam theo giá so sánh giai

đoạn 2011-2015 ....................................................................................................... 109

Bảng số 3.10. Chỉ tiêu GDP xanh và GDP thuần ở Việt Nam giai đoạn 2011-2015

(Theo giá so sánh).................................................................................................... 109

Bảng 3.11. Chỉ tiêu GDP, GDP thuần và GDP xanh (tính thử nghiệm) theo giá so sánh

năm 2010 bình quân đầu người ................................................................................ 111

Bảng số 3.12. Tính toán một số nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng GDP xanh ........ 114

vi

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị số 3.1. So sánh chỉ tiêu GDP thuần và GDP xanh tính thử nghiệm giai đoạn

2011-2015 ............................................................................................................... 110

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ số 1.1. Mô hình I – O ....................................................................................... 16

Sơ đồ số 1.2. Mối quan hệ giữa tài khoản tài nguyên và môi trường, yếu tố đầu vào và

nguồn thông tin tính chỉ tiêu GDP xanh ..................................................................... 22

Sơ đồ số 1.3. Mô tả cấu trúc chỉ tiêu GDP xanh ở Nhật Bản ...................................... 25

Sơ đồ số 1.4. Tính chi phí môi trường quy đổi của Indonesia ..................................... 37

Sơ đồ số 1.5. Tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh của Indonesia năm 1990 ............... 40

Sơ đồ số 2.1. Mối quan hệ giữa yếu tố đầu vào tính chỉ tiêu GDP xanh, tài khoản xanh

và hệ thống chỉ tiêu thống kê ở Việt Nam .................................................................. 46

Sơ đồ số 2.2. Chi phí khử chất thải, tiêu dùng tài nguyên của các hoạt động kinh tế . 80

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Tăng trưởng kinh tế bền vững là sự kết hợp giữa Tăng trưởng kinh tế, phát triển

xã hội với bảo vệ môi trường và trở thành xu thế phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên

thế giới. Những nghiên cứu gần đây cho thấy tăng trưởng kinh tế bền vững có liên

quan đến bảo vệ môi trường và sử dụng tài nguyên. Yếu tố sử dụng tài nguyên và bảo

vệ môi trường chính là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh

tế bền vững.

Hiện nay các quốc gia đang tìm mọi cách phát triển nhanh nền kinh tế để tạo ra

đời sống xã hội không ngừng nâng lên, thì bên cạnh sự phát triển nhanh chóng, một số

nước đã phải gánh hậu quả xấu về môi trường thiên nhiên, sức khỏe và bệnh tật do

phát triển sản xuất bằng mọi giá gây ra. Bởi vậy các nhà kinh tế học đã không dừng lại

ở việc đánh giá tăng trưởng kinh tế bằng chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP),

mà còn đánh giá bằng chỉ tiêu chất lượng phản ánh tính bền vững của sự phát triển

kinh tế, đó là sự gắn kết giữa yếu tố: Kinh tế, xã hội và môi trường, đây là ba trụ cột

chính của mỗi quốc gia.

Theo các nhà kinh tế môi trường và nhiều tổ chức quốc tế, như: Salah Serafy và

Ernst Lutz, 1989; Cooray N.S, 2001; Bartelmus P. và Tongeren J., 1994; IUCN, 1989;

UNEP, 2000, Hệ thống Tài khoản quốc gia (SNA), với hệ thống các chỉ tiêu kinh tế

tổng hợp như GDP, GNI; v.v... và các tài khoản, các bảng cân đối đang được sử dụng

rộng rãi ở các nước trên thế giới chưa phản ánh đầy đủ, những chi phí xã hội của các

hoạt động kinh tế. Cụ thể SNA chưa thể hiện đầy đủ những chi phí liên quan tới bảo vệ

môi trường cũng như chưa phản ánh hết được sự xuống cấp, suy thoái nguồn tài

nguyên thiên nhiên do các hoạt động kinh tế, sinh hoạt của con người gây ra. Môi

trường cung cấp cho con người nhiều loại sản phẩm, trong đó có nhiều loại sản phẩm

tuy có giá trị nhưng không được trao đổi, mua bán trên thị trường nên giá trị của chúng

không được biểu thị trong giá cả sản phẩm được đem bán trên thị trường, như một số

cơ sở sản xuất, kinh doanh ở Việt Nam sử dụng nguồn nước ngầm trong quá trình sản

xuất không phải trả chi phí về sử dụng nước như các nguồn nguyên liệu đầu vào khác,

nên giá của sản phẩm không bao gồm chi phí để sử dụng nguồn nước ngầm hoặc nếu

có thì chi phí rất ít. Môi trường cũng cung cấp nhiều loại dịch vụ cho đời sống của con

người, nhưng loại dịch vụ này không được tính vào SNA; SNA truyền thống thường

tính phần khấu hao tài sản cố định vào tài khoản khấu hao, trong đó phần dự trữ tài

2

nguyên bị mất đi do khai thác và sử dụng trong quá trình sản xuất lại được tính vào tài

khoản thu nhập.

Do những nhược điểm của SNA truyền thống, nhiều nước trên thế giới thống

nhất quan điểm cần nghiên cứu để hoàn thiện thêm hệ thống hạch toán quốc gia hiện

hành theo hướng đưa thêm tài khoản môi trường vào SNA truyền thống. Theo đó

phương pháp hạch toán kinh tế gắn với môi trường đã xuất hiện, bổ sung việc tính

toán các chỉ tiêu kinh tế thuần tuý, đặc biệt là chỉ tiêu GDP hiện nay đang được sử

dụng. Do đó, chỉ tiêu GDP xanh được nhiều nước trên thế giới quan tâm nghiên cứu

tính toán.

Theo đó ý tưởng “tăng trưởng bền vững” đã xuất hiện. Mục tiêu của tăng

trưởng bền vững là “đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến các

nhu cầu và sự phát triển của thế hệ tương lai.

Do vậy chỉ tiêu GDP xanh được sử dụng như một chỉ tiêu để đánh giá sự phát

triển bền vững, do đã tính tương đối đầy đủ các chi phí liên quan đến môi trường; sử

dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và vốn môi trường, như năm 2015 tính theo giá so

sánh năm 2010 chỉ tiêu GDP bình quân đầu người đạt 31,29 triệu đồng/người và chỉ

tiêu GDP xanh tính thử nghiệm đạt 24,50 triệu đồng/người bằng 78,30% GDP bình

quân đầu người.

Từ phân tích trên, nghiên cứu phương pháp thống kê tổng sản phẩm trong nước

xanh (GDP xanh) ở Việt Nam là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn bởi lý do:

Thứ nhất, Nghiên cứu phương pháp thống kê GDP xanh ở Việt Nam làm cơ sở

khoa học để: (i) Biên soạn và đưa vào áp dụng chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam; (ii) Góp

phần cung cấp phương pháp thống kê về phân tích chất lượng tăng trưởng và đánh giá

phát triển bền vững ở Việt Nam.

Thứ hai, Chỉ tiêu GDP xanh thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và là

một trong các chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát triển bền vững ở Việt Nam giai đoạn

2011-2020 [19] và chỉ tiêu ban hành kèm theo Luật Thống kê số 89/2015/QH13 [12],

đồng thời cũng là chỉ tiêu thống kê được một số nước đưa vào chương trình đánh giá

phát triển bền vững giai đoạn 2016 - 2020, nhưng đến nay vẫn chưa tính toán và công

bố trên Niên giám thống kê hàng năm của Tổng cục Thống kê;

Thứ ba, Nghiên cứu phương pháp thống kê GDP xanh, nội dung nghiên cứu

chính là xét đến nội hàm chỉ tiêu GDP xanh sau khi điều chỉnh chỉ tiêu GDP thuần có

tính đến tác động của một số nhân tố chính như: (i) Ô nhiễm môi trường; (ii) Khai thác

cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên; (iii) Chi phí bảo vệ môi trường v,v... Kết quả

3

nghiên cứu phương pháp thống kê GDP xanh nói chung và tính thử nghiệm chỉ tiêu

GDP xanh nói riêng là cơ sở khoa học để hoàn thiện phương pháp luận thống kê SNA

nói chung và thống kê GDP xanh nói riêng ở Việt Nam.

2. Tổng quan nghiên cứu

Hầu hết các nước trên thế giới đều tiếp cận chỉ tiêu GDP xanh thông qua Hệ

thống tài khoản kinh tế và môi trường (SEEA), do Liên hợp quốc thiết lập để tính chỉ

tiêu GDP xanh. Tuy nhiên mỗi quốc gia sẽ áp dụng các mô đun khác nhau của SNA để

tạo ra và duy trì nguồn dữ liệu môi trường có liên quan đến các hoạt động kinh tế cho

các quốc gia, mỗi quốc gia sẽ áp dụng các phần khác nhau của SEEA để đánh giá nhu

cầu thông tin dữ liệu của quốc gia, nhằm quản lý tài nguyên thiên nhiên, các nguyên

vật liệu đầu vào trong sản xuất, phát thải, chi phí bảo vệ môi trường, để từ đó áp dụng

mô đun phù hợp, phục vụ tính chỉ tiêu GDP xanh.

Tình hình nghiên cứu và áp dụng chỉ tiêu GDP xanh ở nước ngoài và trong

nước được đề cập như sau:

2.1. Tình hình nghiên cứu chỉ tiêu GDP xanh ở nước ngoài

- Liên hợp quốc, năm 1993 xuất bản Sổ tay “Integrated Enviromental and

Economic Acocounting. Handbook of National Accounting”. Nội dung cuốn sổ tay

liên quan đến nội dung chỉ tiêu GDP xanh là: Chi phí thực tế môi trường [5, tr.52-53;

tr. 91-96]; Mở rộng ma trận SEEA (version iv) tính chỉ tiêu GDP xanh [5, tr. 96-99];

- Liên hợp quốc, năm 1999 xuất bản Sổ tay “Handbook of Output - Input table

Compilation and Analysis”, tại Chương XIII, [6, tr.256-260], giới thiệu cách tiếp cận

phân tích tính chỉ tiêu GDP xanh, trong đó đề cập đến:

(i) Cấu trúc Bảng I - O, liên quan tính chỉ tiêu GDP xanh;

(ii) Tính chỉ tiêu GDP xanh dựa trên Bảng I - O đơn giản;

(iii) Tính chỉ tiêu GDP xanh dựa trên cơ sở các quan hệ Bảng I - O;

(iv) Sự phù hợp của Bảng I - O đối với nghiên cứu kinh tế thông qua ảnh hưởng

các chính sách giảm bớt các vấn đề ô nhiễm môi trường.

Tầm quan trọng của Hệ thống tài khoản kinh tế môi trường là tạo ra các tài

khoản đầy đủ, sắp xếp theo trình tự logich để tính chỉ tiêu GDP xanh và nhiều quốc gia

đã bắt đầu nghiên cứu thực hiện chỉ tiêu GDP xanh.

- William Nordhaus và Edward Kokkelenberg, năm 1999 xuất bản báo cáo “Mở

rộng tài khoản kinh tế quốc gia” bao gồm cả yếu tố môi trường, đề cập đến thu nhập

4

quốc gia và tài khoản sản xuất (NIPA), yếu tố về nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi

trường [31]. Phát hiện chính của báo cáo này là cần thiết phải có yếu tố màu xanh vào

tài khoản, trong trường hợp khi sử dụng vốn tài nguyên thiên nhiên (tài nguyên thiên

nhiên được phát hiện hoặc mới bổ sung) và được sử dụng chung trong các hoạt động

kinh tế - xã hội.

- Takahiro Akita and Noichi Nakamura, năm 2000 xuất bản cuốn Sách “Green

GDP Estimates in China, Indonesia and Japan: An Application of the UN

Environmental and Economic Accounting System” [14], nội dung cuốn sách giới thiệu

phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của Trung Quốc; Nhật bản và Indonesia, theo đó

phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của Trung Quốc và Nhật Bản được tính trên cơ

sở: GDP truyền thống (-) trừ Khấu hao tài sản cố định (-) trừ Chi phí về môi trường

được quy đổi, tuy nhiên nội hàm “Chi phí về môi trường được quy đổi” của Trung

Quốc bổ sung thêm yếu tố “Tài sản tự nhiên phi kinh tế”. Trung Quốc ước tính chi phí

khắc phục suy thoái môi trường và giá trị cạn kiệt tài nguyên ở thập kỷ qua, giao động

từ 8% đến 12 % gần bằng tăng trưởng kinh tế (GDP) [10]. Những ước tính này cho

thấy tăng trưởng kinh tế ở thập kỷ qua gần như bằng không.

Philippines đề cập các yếu tố chính tác động đến tính chỉ tiêu GDP xanh là:

(1) Sự cạn kiệt các loại tài nguyên như: Rừng; Khoáng sản kim loại (Vàng,

đồng; khoáng sản than); Thủy sản biển, thủy sản nước ngọt;

(2) Chi tiêu bảo vệ môi trường của Chính phủ và của khu vực tư nhân và

phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh, xuất phát từ chỉ tiêu GDP truyền thống, (-) trừ

Khấu hao tài sản cố định, (-) trừ Chi phí về môi trường sau điều chỉnh.

- Bộ trưởng Bộ Môi trường Ấn Độ, năm 2009 tuyên bố: Chỉ tiêu GDP xanh của

Ấn Độ năm 2015 thực hiện, trên cơ sở GDP sẽ được điều chỉnh với chi phí khắc phục

suy thoái môi trường [10].

- Liên Hợp quốc năm 2014 xuất bản cuốn Sách “System of Envirenmental -

economic accounting 2012 central framework ” [28], nội dung SEEA được bổ sung và

hoàn thiện trên cơ sở cập nhật SNA năm 2008 của Liên Hợp quốc, một trong những nội

dung liên quan chỉ tiêu GDP xanh đó là:

(i) Chi tiêu quốc gia cho bảo vệ môi trường, nguồn chi từ Chính phủ; Doanh

nghiệp; Đặc biệt hoạt động sản xuất từ hộ gia đình (Xuất phát từ tổng cung và tổng cầu

dịch vụ bảo vệ môi trường), v.v...;

(ii) Tài khoản ô nhiễm (Nước; Không khí);

5

(iii) Tài khoản sử dụng: Năng lượng, tài nguyên thiên nhiên cho các ngành như:

Nông lâm nghiệp và thủy sản; Công nghiệp khai thác, v.v…

2.2. Tình hình nghiên cứu chỉ tiêu GDP xanh trong nước

- Một số kết quả đề tài khoa học đã nghiên cứu:

(1) Đinh Thị Thúy Phương, Viện Khoa học Thống kê, năm 2006 “Nghiên cứu

khả năng tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam” [7], kết quả nghiên cứu đạt được:

- Cơ sở lý luận chung về phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh của Liên hợp

quốc; Kinh nghiệm tính chỉ tiêu GDP xanh ở một số nước;

- Thực trạng số liệu Thống kê Việt Nam trước năm 2006; Những yêu cầu, điều

kiện và khả năng đảm bảo tính khả thi tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam;

- Đề xuất phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh ở Việt Nam và khái quát xác

định nguồn thông tin và tổ chức thu thập thông tin phục vụ tính chỉ tiêu: Tiêu dùng tài

nguyên và mức độ mất mát, thiệt hại về môi trường do hoạt động kinh tế gây ra;

- Tính thử nghiệm chỉ tiêu Giá trị tăng thêm xanh trong ngành Công nghiệp ở

Việt Nam, năm 2005.

(2) Đoàn Hải Yến, Trung tâm Thông tin và dự báo kinh tế - xã hội quốc gia,

năm 2009, thực hiện “Phân tích chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam qua khảo

sát, đánh giá chỉ tiêu GDP xanh” [9], nội dung chính nghiên cứu đạt được:

- Lý luận chung về chất lượng tăng trưởng và chỉ số GDP xanh; Kinh nghiệm

quốc tế trong việc tính chỉ tiêu GDP xanh để đánh giá chất lượng tăng trưởng;

- Đánh giá chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thông qua chỉ số GDP

xanh, đề cập đến: Nhận thức về ý nghĩa của chỉ số GDP xanh ở Việt Nam; Phương

pháp tính GDP xanh áp dụng cho trường hợp ở Việt Nam; Một số bất cập trong quá

trình thực hiện tính GDP xanh ở Việt Nam;

- Kiến nghị một số biện pháp cải thiện chất lượng tăng trưởng kinh tế thông qua

cải thiện chỉ số GDP xanh.

Hạn chế đề tài số (1) và (2): Chưa xây dựng hệ thống chỉ tiêu và xác định

chi tiết nguồn thông tin, tổ chức thu thập thông tin phục vụ tính: Tiêu dùng tài

nguyên và mức độ mất mát, thiệt hại về môi trường do các hoạt động kinh tế ở Việt

Nam gây ra.

(3) Nguyễn Lệ Thủy, Vụ Khoa học Giáo dục Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế

hoạch và Đầu tư, năm 2014 thực hiện “Nghiên cứu đề xuất phương pháp tính chỉ tiêu

6

tổng sản phẩm trong nước xanh - GDP xanh trong bộ chỉ tiêu giám sát, đánh giá phát

triển bền vững ở Việt Nam” [11], nội dung chính đạt được:

- Cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế về phương pháp tính chỉ tiêu GDP xanh;

- Đánh giá thực trạng số liệu và đề xuất khung phương pháp tính toán một số tài

khoản xanh phù hợp với Việt Nam, gồm tài khoản tài nguyên: Đất, rừng và chi tiêu

công cho bảo vệ môi trường;

- Tính thử nghiệm tài khoản chi tiêu công cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam,

để tính thử nghiệm chỉ tiêu GDP xanh.

Điểm hạn chế của nghiên cứu này: (i) Chưa đề xuất nguồn thông tin thu thập,

để tính một số tài khoản xanh ở Việt Nam (về hiện vật và giá trị); (ii) Tính thử

nghiệm chỉ tiêu GDP xanh của Việt Nam theo Thông tư số 02/2011/TT-BKHĐT,

nhưng mới có thông tin về tài khoản Chi tiêu công cho công tác bảo vệ môi trường.

Với cách tính như vậy, số liệu GDP xanh chưa đảm bảo tính khoa học và độ tin

cậy, vì còn thiếu yếu tố: (1) Chi phí sử dụng đất; (2) Giá trị sản xuất của các ngành

khai thác. Mặt khác số liệu chỉ tiêu GDP xanh tính thử nghiệm năm 2007, không sử

dụng số liệu GDP năm 2007 (đã công bố trên Niên giám thống kê), đề tài thực hiện

tính chỉ tiêu GDP năm 2007 từ Bảng I - O năm 2007 (đề tài chưa đưa ra lý do giải

thích, nên chưa thuyết phục).

- Một số tài liệu, ấn phẩm và báo cáo

Một số tài liệu, ấn phẩm và báo cáo đề cập đến (i) Khái niệm về GDP xanh; (ii)

Chỉ số GDP xanh: Đánh giá chi phí các thiệt hại môi trường và tiêu thụ các nguồn tài

nguyên thiên nhiên ở các nước phát triển và đang phát triển; (iii) GDP xanh trong điều

kiện Việt Nam [24].

(1) Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm

2012, biên soạn tài liệu và tổ chức tập huấn “Hạch toán quốc gia xanh: Xây dựng các

tài khoản kinh tế môi trường ở cấp quốc tế”, một trong những nội dung tập huấn giới

thiệu “Kinh nghiệm quốc tế về hạch toán môi trường và ước lượng chỉ tiêu GDP xanh”

[30], trong đó tài liệu đề cập đến:

- Kinh nghiệm của các nước đã phát triển;

- Kinh nghiệm của các nước đang phát triển;

- Các nhận xét và bài học chính rút ra.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!