Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Pháp Luật Về Tổ Chức Tài Chính Vi Mô Ở Việt Nam.pdf
PREMIUM
Số trang
164
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1856

(Luận Án Tiến Sĩ) Pháp Luật Về Tổ Chức Tài Chính Vi Mô Ở Việt Nam.pdf

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÁI HÀ

PHÁP LUẬT

VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Kinh tế

Mã số : 62.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Nguyễn Như Phát

HÀ NỘI - 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng

dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Như Phát. Các số liệu, trích dẫn được sử

dụng trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và đúng quy định.

Hà nội, tháng 9 năm 2015

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thái Hà

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẤN ĐỀ

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN ................................................................6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tài chính vi mô và pháp luật về tổ chức tài

chính vi mô.......................................................................................................................6

1.2 Cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án ...................................................................18

CHƯƠNG 2:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

VI MÔ ............................................................................................................................21

2.1 Khái quát chung về tài chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô...............................21

2.2 Khái quát chung về pháp luật về tổ chức tài chính vi mô........................................39

2.3 Kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng pháp luật điều chỉnh hoạt động tài

chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô..........................................................................48

CHƯƠNG 3:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH VI MÔ Ở

VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ...........................................................58

3.1. Thành lập, tổ chức lại, giải thể và phá sản tổ chức tài chính vi mô ........................58

3.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động quản trị, điều hành tổ chức tổ chức tài chính vi mô ..77

3.3 Hoạt động kinh doanh cơ bản của tổ chức tài chính vi mô....................................102

3.4. Đánh giá thực trạng pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay ...............................................................................................................115

CHƯƠNG 4:KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC TÀI

CHÍNH VI MÔ Ở VIÊT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY...........................121

4.1. Quan điểm hoàn thiện pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay ........................................................................................................121

4.2. Những kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ..............................................................................124

KẾT LUẬN..................................................................................................................147

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ ............................................................................149

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................151

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

STT SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN VIẾT ĐẦY ĐỦ

1 BKS Ban kiểm soát

2 HĐTV Hội đồng thành viên

3 NH Ngân hàng

4 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

5 NHHTX Ngân hàng hợp tác xã

6 NHNN Ngân hàng Nhà nước

7 NHTM Ngân hàng thương mại

8 NHTW Ngân hàng Trung ương

9 TCQMN Tài chính quy mô nhỏ

10 TCTD Tổ chức tín dụng

11 TCVM Tài chính vi mô

12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Luật các tổ chức tín dụng 2010 ra đời đã chính thức ghi nhận tổ chức tài

chính vi mô là một loại hình tổ chức tín dụng, đồng thời giao trách nhiệm cho Ngân

hàng Nhà nước ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành một số điều quy định về

loại chủ thể này. Tính đến nay, Luật này đã có hiệu lực được hơn bốn năm song

chưa hề có một văn bản nào về tài chính vi mô được Ngân hàng Nhà nước ban hành

để hướng dẫn thi hành. Trên thực tế, tất cả các văn bản đang được sử dụng để điều

chỉnh đến các tổ chức tài chính vi mô đều được ban hành vào thời điểm trước năm

2010 và được dựa trên nền tảng của Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 và Luật

sửa đổi bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín dụng năm 2004. Thực trạng pháp

luật này đã tạo ra những bất cập lớn trong việc điều chỉnh các vấn đề liên quan đến

tổ chức tài chính vi mô hiện nay - kể từ việc tạo lập tổ chức mới cho đến việc thực

hiện các hoạt động quản trị, điều hành cũng như hoạt động kinh doanh. Cũng chính

vì lý do này nên một trong những giải pháp được nêu lên trong “Đề án xây dựng và

phát triển hệ thống tài chính vi mô đến năm 2020” ban hành kèm theo Quyết định

số 2195/QĐ-Ttg ngày 6/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ là: “Xây dựng môi

trường pháp lý đồng bộ, phù hợp với đặc thù của hoạt động tài chính vi mô”.

Để có thể thực hiện được giải pháp trên, rất cần có những nghiên cứu chuyên

sâu dưới giác độ pháp lý về tài chính vi mô cũng như tổ chức tài chính vi mô nhằm tìm

ra những cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực tiễn vững chắc làm nền tảng cho việc xây

dựng pháp luật. Trên thực tế, mặc dù đã du nhập vào Việt Nam từ vài chục năm trước

song tài chính vi mô ít nhận được sự quan tâm từ phía các nhà khoa học pháp lý, biểu

hiện ở việc có khá ít những công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề này.

Với mong muốn tìm ra những bất cập của các pháp luật hiện hành về tổ chức

tài chính vi mô góp phần xây dựng cơ sở lý luận cũng như thực tiễn cho việc khắc

phục những bất cập đó, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “Pháp luật về tổ chức tài

chính vi mô ở Việt Nam” để thực hiện Luận án tiến sĩ luật học của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Trước thực trạng pháp luật về tổ chức tài chính vi mô và nhu cầu phát triển

2

ngành tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, để phục vụ cho mục

tiêu xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, nghiên cứu sinh xác định mục đích

nghiên cứu đề tài “Pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam” là nhằm:

Thứ nhất, Đánh giá mức độ phù hợp, chưa phù hợp của các quy định pháp

luật Việt Nam về tổ chức tài chính vi mô đối với tình hình thực tiễn của ngành tài

chính vi mô Việt Nam;

Thứ hai, Xác định rõ ràng cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc xây

dựng và hoàn thiện các quy định của pháp luật về tổ chức tài chính vi mô hiện hành,

tạo tiền đề cho việc xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay;

Thứ ba, với những điều kiện, hoàn cảnh thực tế của Việt Nam hiện nay, luận

án phải đề xuất được những giải pháp, kiến nghị có đủ cơ sở lý luận và cơ sở thực

tiễn để xây dựng và hoàn thiện pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam

hiện nay phù hợp với mục tiêu xây dựng và phát triển hệ thống tài chính vi mô ở

Việt Nam.

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được các mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án có các nhiệm vụ cơ

bản sau đây:

Thứ nhất, phân tích, đánh giá và làm rõ vai trò của tài chính vi mô nói chung

và tổ chức tài chính vi mô nói riêng đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay;

Thứ hai, làm rõ các khái niệm có liên quan như tài chính vi mô, tổ chức tài

chính vi mô, pháp luật về tài chính vi mô đồng thời xác định rõ sự cần thiết phải tồn

tại các quy định của pháp luật điều chỉnh đối với các hoạt động tài chính vi mô cũng

như các tổ chức tài chính vi mô;

Thứ ba, phân tích một cách khoa học, đầy đủ và có hệ thống các quy định

của pháp luật hiện hành điều chỉnh đến việc thành lập, giải thể, phá sản một tổ chức

tài chính vi mô nhằm tìm ra những điểm hạn chế, bất cập của các quy định này với

thực trạng hiện nay của ngành tài chính vi mô;

Thứ tư, xác định rõ ràng khung pháp luật cho hoạt động kinh doanh của các

tổ chức tài chính vi mô, so sánh khung pháp luật này với các hành vi kinh doanh

3

của các chương trình, dự án đang cung cấp dịch vụ tài chính vi mô để qua đó xác

định những hợp lý cũng như bất hợp lý của khung pháp luật này;

Thứ năm, trên cơ sở những bất cập của thực trạng pháp luật về tổ chức tài

chính vi mô hiện nay và thực tiễn ngành tài chính vi mô Việt Nam đòi hỏi, phải đề

xuất được những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật hiện

hành để điều chỉnh có hiệu quả hơn đối với các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là các văn bản pháp luật

hiện hành về tổ chức tài chính vi mô và thực tiễn tổ chức và hoạt động của các tổ

chức tài chính vi mô tại Việt Nam.

3.2 Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định là các vấn đề pháp lý đặt ra

đối với các tổ chức tài chính vi mô Việt Nam bao gồm: (i) vấn đề thành lập, tổ chức

lại; phá sản và giải thể tổ chức tài chính vi mô; (ii) vấn đề quản trị, điều hành tổ

chức tài chính vi mô và (iii) hoạt động kinh doanh của các tổ chức tài chính vi mô.

Thời gian nghiên cứu được xác định chủ yếu từ năm 2005 – thời điểm Việt

Nam chính thức có văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh đến tổ chức tài chính vi

mô - đến nay (2015).

4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1 Phương pháp luận

Phương pháp luận được sử dụng để nghiên cứu là phương pháp luận Mác –

Lênin. Cụ thể, vấn đề nghiên cứu sẽ được xem xét dựa trên quan điểm của Chủ

nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật.

Bên cạnh đó, quan điểm đổi mới toàn diện của Đảng và Nhà nước ta hiện nay

cũng được sử dụng làm phương pháp luận để tiếp cận vấn đề cần nghiên cứu.

4.2 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án

Trên cơ sở phương pháp luận nêu trên, luận án sử dụng các phương pháp

nghiên cứu cụ thể như sau:

Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy định

pháp luật, các tình huống thực tiễn làm cơ sở cho những kết luận khoa học. Phương

4

pháp này được sử dụng chủ yếu tại chương 2 (nhằm làm rõ những cách hiểu về các

khái niệm mà luận án cần tìm hiểu và giải thích) và chương 3 (chủ yếu ở mục 3.3

nhằm đánh giá về thực trạng pháp luật về tổ chức TCVM ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay)

Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết

luận tổng quan, những quan điểm mang tính cá nhân và là cơ sở để đưa ra các đề

xuất, kiến nghị. Phương pháp này cũng được sử dụng trải đều trong các chương của

luận án nhằm tổng hợp những nội dung đã phân tích nhằm đưa ra được những kiến

thức mang tính khái quát và cả những nhận định mang tính cá nhân về vấn đề

nghiên cứu.

Phương pháp luật học so sánh được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy

định của pháp luật hiện hành của Việt Nam trong mối tương quan với quy định

pháp luật của các nước nhằm làm sáng tỏ những điểm chung, sự khác biệt trong các

quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Phương này chủ yếu được sử dụng ở

chương 2 (mục 2.3) nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam khi xây

dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về tổ chức TCVM và chương 4 (mục

4.2) nhằm đưa ra những kiến nghị, giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật về tổ

chức TCVM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Phương pháp phân tích logic quy phạm, được sử dụng khi đánh giá thực

trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất hoặc phát hiện mâu thuẫn trong nội

dung quy định pháp luật về TCVM. Phương pháp này được sử dụng ở chương 2

(mục 2.3) chương 3 nhằm phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành

nhằm tìm ra những điểm hợp lý và chưa hợp lý để tìm ra phương hướng khắc phục,

đề xuất giải pháp hoàn thiện.

Phương pháp nghiên cứu liên ngành, được sử dụng khi nghiên cứu, đánh giá

về vai trò của tổ chức TCVM đối với công cuộc xóa đói giảm nghèo tại các mục 2.1

và 2.2 (xã hội học – luật học); về xây dựng khung pháp luật cho hoạt động kinh

doanh của các tổ chức TCVM tại mục 3.3 (luật học –kinh tế học).

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

Thứ nhất, luận án đã làm rõ một số khái niệm vốn đang được tiếp cận rất

khác nhau trong thực tế như tài chính vi mô, tổ chức tài chính vi mô, pháp luật về

5

tài chính vi mô, pháp luật về tổ chức tài chính vi mô.

Thứ hai, làm rõ bản chất và nêu lên những đặc trưng pháp lý cơ bản của tài

chính vi mô và tổ chức tài chính vi mô;

Thứ ba, nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện pháp luật về tổ chức

tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay qua đó xây dựng cơ sở lý luận

của lĩnh vực pháp luật này;

Thứ tư, đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về

tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

Với tư cách là một nghiên cứu chuyên sâu dưới giác độ luật học, luận án đã

phân tích, đánh giá một cách đầy đủ và hệ thống đối với thực trạng pháp luật về tổ

chức tài chính vi mô ở Việt Nam qua đó, làm rõ cơ sở lý luận cũng như cơ sở thực

tiễn của lĩnh vực pháp luật này. Chính vì vậy, luận án đã thể hiện được ý nghĩa khoa

học của mình khi những kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài

liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực pháp luật này.

Ngoài ra, về mặt thực tiễn,những kiến nghị được đưa ra trong luận án được

xây dựng trên cơ sở lý luận chặt chẽ và có kiểm chứng thực tế nên hoàn toàn có thể

được sử dụng như một nguồn tham khảo tin cậy trong quá trình xây dựng, hoàn

thiện pháp luật về tài chính vi mô cũng như về tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay.

7. Cơ cấu của luận án

Để hoàn thành được nhiệm vụ nghiên cứu nêu trên, ngoài phần lời nói đầu,

phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận án sẽ được bố cục thành bốn

(04) chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương pháp

nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận của pháp luật về tổ chức tài chính vi mô

Chương 3: Thực trạng pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong

giai đoạn hiện nay

Chương 4: Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tổ chức tài chính vi mô ở Việt

Nam trong giai đoạn hiện nay

6

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI CỦA LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về tài chính vi mô và pháp luật về tổ chức

tài chính vi mô

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Thực tiễn thế giới đã cho thấy vai trò của TCVM trong công cuộc xóa đói giảm

nghèo là vô cùng to lớn. Vai trò này không chỉ thể hiện ở các nước đang phát triển mà

thậm chí còn ở cả các nước phát triển như Mỹ, Canada… Chính bởi tầm quan trọng

của lĩnh vực này đối với xã hội nên trong suốt thời gian vừa qua, có khá nhiều các công

trình nghiên cứu về TCVM đã được thực hiện ở khắp nơi trên thế giới. Tuy nhiên, các

nghiên cứu này chủ yếu thực hiện theo hai hướng chính: (i) Các nghiên cứu nhằm tìm

các giải pháp phát triển hoạt động TCVM và (ii) các nghiên cứu về những đóng góp và

mức độ tác động của TCVM đối với hoạt động xóa đói, giảm nghèo. Qua khảo sát tình

hình nghiên cứu về TCVM có thể mô tả tổng quan tình hình nghiên cứu về lĩnh vực

này như sau:

1.1.1.1 Nhóm những nghiên cứu đánh giá mức độ ảnh hưởng của tài chính vi

mô đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo.

Bên cạnh những nghiên cứu dưới góc độ kinh tế nêu trên, TCVM còn được

nghiên cứu dưới một góc độ khác, đó là góc độ xã hội. Điều này xuất phát từ đặc thù

của hoạt động TCVM không phải chỉ là hoạt động kinh doanh đơn thuần mà luôn có

hai mục đích song song tồn tại là: (i) tìm kiếm lợi nhuận để tồn tại bền vững và (ii)

tương trợ giúp đỡ những người có thu nhập thấp trong xã hội. Dưới góc độ này, có thể

kể đến các công trình nghiên cứu sau đây:

Trước hết, cần phải khẳng định rằng trong các nghiên cứu và báo cáo do ADB

thực hiện, bên cạnh những phân tích, đánh giá về việc thực hiện các nghiệp vụ TCVM

thì việc đánh giá về tác động của TCVM đối với công cuộc xóa đói, giảm nghèo cũng

đặc biệt được chú trọng. Cũng chính bởi vai trò này nên tổ chức này luôn dành những

nguồn lực tài chính nhất định cho các quốc gia đang phát triển – nơi mà tỷ lệ người

nghèo vẫn còn ở mức rất cao – để các quốc gia này có điều kiện xây dựng và phát triển

7

ngành TCVM1

.

Các nghiên cứu của Meyer và Nagarajan năm 1992 “Đánh giá vai trò của tài

chính phi chính thức trong quá trình phát triển” (An assessment of the role of informal

finance in the development process) [92].

Nghiên cứu của Hulme D. và Mosley P. vào năm 1996 với tựa đề “Tài chính

cho người nghèo hay những người nghèo nhất? Đổi mới về tài chính cho người nghèo

và dễ tổn thương” (Finance for the poor or poorest? Financial Innovation, Poverty and

Vulnerability) đưa ra những phân tích, đánh giá về mức độ tiếp cận của TCVM đến đối

tượng nào trong xã hội, qua đó khẳng định tầm quan trọng của TCVM đối với những

đối tượng có thu nhập thấp trong xã hội [81].

M. Zeller và L. Meyer trong tác phẩm “Tam giác tài chính nông thôn: bền vững

tài chính, sự tiếp cận và tác động” (The triangle of rural finance: Financial

sustainability, outreach, and impact) [114] trong năm 2002 đã đưa ra khung tam giác

cho việc đánh giá sự phát triển hoạt động của các tổ chức TCVM nông thôn

Các nghiên cứu của Mohammat Yunus vào các năm 2003 về “Giảm phân nửa

nghèo đói vào năm 2015” [66] và năm 2005 “Mở rộng tài chính vi mô để đạt mục tiêu

phát triển thiên niên kỷ” (Expanding Microcredit to Reach the Millennium

Development Goal) [110] khẳng định thêm tầm quan trọng của TCVM nói chung và

tài chính nông thôn nói riêng đối với vấn đề giảm đói nghèo và đạt mục tiêu thiên niên

kỷ do Liên hiệp quốc đề ra.

Năm 2009, Chowdhury Annis khi thực hiện nghiên cứu “TCVM, một công cụ

giảm nghèo – Một phương pháp đánh giá” (Microfinance as a Poverty Reduction Tool

– A Critical Assesment) [74] đã đánh giá khá chi tiết và đầy đủ về vai trò của TCVM

với tính cách là một phương thức xóa đói, giảm nghèo hiện nay và qua đó, khẳng định

tầm quan trọng của lĩnh vực này đối với mỗi một quốc gia, đặc biệt là các quốc gia

đang phát triển.

Năm 2012, Olle Berggren có công trình: “Tác động của các tổ chức không

chính thức có cung cấp dịch vụ TCVM” (The Impact of Informal Institution on

1 Ví dụ, năm 2013 ADB dành cho Việt Nam khoản viện trợ trị giá 40 triệu USD để phát triển TCVM ở Việt

Nam. Nguồn: NH phát triển Châu Á, Chương trình phát triển TCVM đến năm 2015.

8

Microfinance Performance) [97], đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức không

được gọi là tổ chức TCVM nhưng có cung cấp dịch vụ TCVM đến thị trường TCVM

cũng như đến xã hội trong giai đoạn 2003 đến 2010 trên 72 quốc gia trên thế giới.

1.1.1.2 Nhóm nghiên cứu về các giải pháp phát triển hoạt động tài chính vi mô

Thực tế cho thấy, có khá nhiều những nghiên cứu đã được thực hiện theo hướng

đánh giá về thực trạng hoạt động của các tổ chức có cung ứng dịch vụ TCVM; phân

tích các yếu tố tác động đến sự tồn tại và phát triển của TCVM và trên cơ sở đó đưa ra

những giải pháp giúp hoạt động TCVM có thể phát triển hơn nữa, cả vể chiều rộng và

chiều sâu. Có thể kể ra đây một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:

Trước hết, cần phải kể đến các công trình nghiên cứu do NH phát triển Châu Á

(ADB) chủ trì trong suốt những năm vừa qua nhằm khuyến nghị những giải pháp phát

triển hoạt động TCVM ở các nước đang phát triển trong khu vực Châu Á – Thái Bình

Dương. Có thể kể đến một vài công trình tiêu biểu như: “Tài chính cho người nghèo:

Chiến lược TCVM của ADB” (Finance for the poor: ADB Microfinance Strategies);

“Chính sách và tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật cho việc thực hiện chương trình phát triển

TCVM của Việt Nam” (Policy and Advisory Technical Assistance to Vietnam’s

Implementation of Microfinance Development Program) [69,71]. Những giải pháp

được đưa ra trong các nghiên cứu của ADB không chỉ dừng lại ở việc nâng cao nghiệp

vụ hoạt động, tìm kiếm các giải pháp nhằm làm giảm chi phí…mà còn là cả những giải

pháp dưới góc độ pháp lý – coi việc tạo dựng và duy trì một chính sách phù hợp, một

khung pháp luật ổn định là điều kiện cần cho việc phát triển TCVM ở các nước đang

phát triển trong khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.

Năm 1994, Rhyne E. và Otero M. có tác phẩm “Những dịch vụ tài chính cho

các doanh nghiệp siêu nhỏ: Những nguyên tắc và tổ chức” (Financian Services For

Microenterprises: Principles and Institutions) [100]. Nghiên cứu này đã chỉ ra sự cần

thiết phải tồn tại hoạt động TCVM để cung cấp các dịch vụ tài chính cho những người

nghèo, người có thua nhập thấp và các doanh nghiệp siêu nhỏ. Bên cạnh đó, các tác giả

cũng nêu ra những nguyên tắc căn bản trong việc xây dựng tổ chức và tiến hành các

hoạt động kinh doanh của các tổ chức cung ứng dịch vụ TCVM nhằm đảm bảo hiệu

quả của hoạt động này.

9

Trong tác phẩm “Từ tín dụng nông nghiệp đến tài chính nông thôn” (From

Agricultural Credit to Rural Finance) viết năm 1995 [67], D.W Adams phân tích quá

trình hình thành các Tổ chức TCVM nông thôn từ các chương trình tín dụng nông

nghiệp và các nhân tố tác động tới quá trình này. Theo ông, sự đặc thù của tín dụng

nông nghiệp và môi trường sống của những người làm nông nghiệp chính là yếu tố căn

bản đã làm xuất hiện các hoạt động TCVM nông thôn.

Nghiên cứu của Meyer và Nagarajan năm 2000 “Thị trường tài chính nông

thôn ở Châu Á: Các chính sách, mô hình và hoạt động” (Rural Financial Markets in

Asia: Policies, Paradigms, and Performance) [91] đã tiến hành phân tích các đặc điểm

của thị trường tài chính nông thôn ở châu Á và từ đó khẳng định, chính những đặc

điểm này (đặc biệt là chi phí giao dịch cao hay thiếu tài sản bảo đảm cho các khoản

vay…) đã làm cho lãi suất cho vay đối với khu vực nông thôn bị tăng cao hơn so với

khu vực đô thị. Từ thực trạng đó, các tác giả cũng đưa ra những khuyến nghị về chính

sách, pháp luật dành cho thị trường tài chính nông thôn đồng thời cũng nêu lên mô hình

tổ chức và phương pháp hoạt động nhằm đảm bảo thị trường tài chính châu Á có thể

hoạt động có hiệu quả hơn.

Hai nghiên cứu của J. Yaron năm 1992 về “Các tổ chức tài chính nông thôn

thành công” (Successful Rural Finance Institutions) và năm 1997 “Tài chính nông

thôn: Các vấn đề, thiết kế và các kinh nghiệm tốt nhất” (Rural Finance: Issues, Design

and Best Practices) [108, 109] cũng đóng góp một phần quan trọng vào lý thuyết về

phát triển các Tổ chức TCVM, đặc biệt là các tổ chức TCVM ở nông thôn. Bên cạnh

việc rút ra những bài học kinh nghiệm cho hoạt động xây dựng và phát triển các tổ

chức TCVM nông thôn thì tác giả còn đưa ra các quan điểm và phương pháp đánh giá

tác động của các tổ chức tài chính vi mô nông thôn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội

cộng đồng.

Với tác phẩm “Cẩm nang tài chính nông thôn: Khía cạnh thể chế và tài chính”

(Rural Finance Handbook, An Institutional and Financial Perspective) viết năm 1999

[87], J. Ledgerwood đã tổng kết lại những vấn đề then chốt nhất cũng như những yếu

tố có tác động lớn đến hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô nông thôn. Công

trình này chủ yếu đề cập đến việc phát triển các tổ chức TCVM ở môi trường nông

10

thôn thông qua việc phát triển các sản phẩm mà TCVM cung ứng.

M. Zeller trong tác phẩm “Mô hình cho các thể chế tài chính nông thôn”

(Models of Rural Financial Institutions) [115] được viết làm tham luận chủ chốt cho

hội thảo quốc tế về tài chính nông thôn năm 2003 đã tập trung phân tích về đặc trưng

của các tổ chức TCVM nông thôn, tổng kết và rút ra những bài học kinh nghiệm cho

việc xây dựng và phát triển hoạt động các tổ chức TCVM nông thôn. Trong bài viết

này, Zeller cho rằng, Luật pháp cũng là một yếu tố quan trọng cho việc tồn tại và phát

triển của các tổ chức TCVM ở nông thôn.

Cũng trong năm 2003, D. Steinwand có công trình nghiên cứu với tiêu đề

“Thách thức của sự tiếp cận bền vững: Kinh nghiệm của năm quốc gia châu Á” (The

challenge of sustainable outreach: Five case studies from Asia) [106] tổng kết các kinh

nghiệm từ năm quốc gia châu Á trong việc phát triển các hoạt động tài chính ở nông

thôn, trong đó có các hoạt động TCVM.

Jonathan Morduch năm 2008 có nghiên cứu “Người nghèo nuôi sống TCVM

như thế nào?” (How can the poor afford microfinance?) [94] đã tiến hành phân tích

bản chất việc tự vững của TCVM khi cung ứng các dịch vụ tài chính cho người nghèo

là việc áp dụng mức lãi suất cho các khoản vay dành cho người nghèo cao hơn so với

mặt bằng lãi suất của thị trường.

Năm 2009, Dilin Lim với Luận văn Thạc sĩ: “Những thách thức trong thực tiễn

đối với các tổ chức TCVM” (Practical Challenges of Microfinance Institutions) [78] đã

phân tích, đánh giá các mô hình TCVM trên thế giới và mức độ tiếp cận đến người

nghèo trong xã hội của từng mô hình này. Tác giả của công trình này cũng đã đưa ra

những khuyến nghị hết sức hữu ích cho việc phát triển các tổ chức TCVM như tạo

dựng môi trường pháp lý ổn định; tăng độ sâu tiếp cận và mở rộng những sản phẩm

cung ứng của các tổ chức TCVM…

Ledgerwood Joanna cùng với Julie Earne và Candace vào năm 2013 đã viết

cuốn: “Cẩm nang mới về TCVM: Viễn cảnh của thị trường tài chính” (The New

Microfinance Handbook: A Financial Market System Perspective) [88]. Với hơn

500 trang viết, các tác giả đã vẽ nên một bức tranh toàn cảnh về các kỹ năng thực

hiện hoạt động quản trị, hoạt động kinh doanh của tổ chức TCVM cũng như các tác

11

động mà tổ chức TCVM mang lại cho cộng đồng.

1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Cũng tương tự như trên thế giới, về TCVM ở Việt Nam cũng đã có khá nhiều

những nghiên cứu nhằm tìm cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn cho việc xây dựng và

phát triển lĩnh vực này. Mặc dù những nghiên cứu này đa phần đều được tiếp cận dưới

góc độ của kinh tế học và xã hội học song cũng đã bắt đầu có những nghiên cứu được

thực hiện dưới giác độ luật học nhằm xác định cơ sở khoa học cho việc tạo dựng hành

lang pháp lý để phát triển TCVM ở Việt Nam. Có thể khái quát tình hình nghiên cứu về

TCVM ở Việt Nam như sau:

1.1.2.1 Những nghiên cứu về hoạt động kinh doanh của tài chính vi mô và

vai trò của tài chính vi mô đối với người nghèo trong xã hội

Phần lớn các nghiên cứu về TCVM hiện nay đều được thực hiện dưới góc độ

này. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau:

Năm 1998, Trần Thọ Đạt thực hiện Luận án Tiến sĩ với đề tài: “Chi phí giao

dịch của người vay, thị trường phân tách và kém tiếp cận: nghiên cứu về thị trường

tín dụng nông thôn Việt Nam” (Borrower Transaction Costs, Segmented Markets

and Credit Rationing: A Study of the Rural Credit Market in Vietnam) [76]. Công

trình này đã tiến hành phân tích về chi phí giao dịch, sự chia tách thị trường trong

khu vực TCVM nông thôn, với phần mô hình từ số liệu sơ cấp của khu vực Đồng

bằng Sông Hồng.

Năm 2000, Đào Văn Hùng với luận án tiến sỹ “Các giải pháp tín dụng đối với

người nghèo ở Việt Nam hiện nay” [25] đã tiến hành phân tích cụ thể về tín dụng cho

người nghèo ở Việt Nam; sau khi bảo vệ thành công, tác giả đã có nghiên cứu tiếp

theo: “Báo cáo phân tích tiếp cận: Nâng cao khả năng tiếp cận của hộ gia đình đối với

các dịch vụ tài chính chính thức ở Việt Nam” (Outreach Diagnostic Report: Improving

Household Access to Formal Financial Services in Vietnam) [26] phân tích sâu hơn về

sự tiếp cận TCVM của người nghèo ở Việt Nam, sử dụng các số liệu sơ cấp như số liệu

điều tra về mức tiếp cận của dự án mở rộng tiếp cận Canada năm 2001. Đến năm 2005,

tác giả lại cho ra đời tiếp một công trình với tựa đề: “Phát triển hoạt động TCVM ở

Việt Nam” [27] để mô tả những thuận lợi cũng như khó khăn cho sự tồn tại ngành

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!