Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Pháp Luật Về Đầu Tư Theo Hình Thức Đối Tác Công Tư Ở Việt Nam.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ HẢI YẾN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƢ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TƢ PHÁP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
ĐOÀN THỊ HẢI YẾN
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƢ Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số : 9380107
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Nguyễn Văn Tuyến
2. TS. Võ Đình Toàn
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và cảm ơn chân thành nhất đối
với TS. Nguyễn Văn Tuyến và TS. Võ Đình Toàn, những người Thầy đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án.
Tôi rất cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Luật Hà Nội, Khoa Pháp
luật kinh tế và Khoa Đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để giúp
tôi hoàn thành khóa học cũng như bảo vệ thành công luận án. Bên cạnh đó, tôi
rất biết ơn các cô, chú và các đồng nghiệp đã không ngừng động viên, nhắc nhở
và tạo điều kiện thuận lợi trong công việc và thời gian công tác để tôi có thể tập
trung hoàn thành luận án.
Để có thể hoàn thành được luận án, tôi trân trọng gửi lời cảm ơn đến các
nhà khoa học trong và ngoài trường đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi
kịp thời bổ sung, hoàn thiện nội dung luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hỗ
trợ, giúp đỡ nhiệt tình từ các cá nhân, tổ chức đã tạo điều kiện giúp đỡ, chia sẻ
những kinh nghiệm, các số liệu, tài liệu liên quan đến đề tài luận án, giúp tôi có
thêm cơ sở để hoàn thành luận án.
Cuối cùng, tôi vô cùng biết ơn bố mẹ, chồng và các con yêu quý, những
người đã luôn ở bên cạnh, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận án
Đoàn Thị Hải Yến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng. Đề tài không trùng lặp với bất kỳ công trình khoa học nào đã
được công bố.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2020
Tác giả luận án
Đoàn Thị Hải Yến
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt của từ viết tắt
ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
BOO Build – Owner – Operate Xây dựng – Sở hữu – Vận hành
BOOT Build – Owner – Operate –
Transfer
Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh –
Chuyển giao
BOT Build – Operate – Transfer Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao
BT Build – Transfer Xây dựng – Chuyển giao
BTL Build–Transfer–Lease Xây dựng–Chuyển giao–Thuê dịch vụ
BTO Build–Transfer–Operate Xây dựng–Chuyển giao–Kinh doanh
CQNNCTQ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ICSID International Centre for
Settlement of Investment
Disputes
Trung tâm quốc tế về giải quyết tranh
chấp đầu tư
KPI Key Performance Indicators Bộ chỉ số đánh giá chất lượng dịch vụ
trên cơ sở kết quả đầu ra
NEVA Cơ quan phát triển và Kinh tế quốc
gia của Philippin
ODA Official Development
Assistance
Viện trợ phát triển chính thức
PPP Public Private Partnerships Đầu tư theo hình thức đối tác công tư
UNCITRAL United Nations Commission
on International Trade Law
Ủy ban Liên Hiệp Quốc về Luật
Thương mại quốc tế
VFM Value for money Giá trị đồng tiền
VGF Viability gap funding Quỹ hỗ trợ tài chính
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ....................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................. 5
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu ....................................... 6
5. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án ........................................................ 8
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................ 8
Phần thứ nhất: TỔNG QUAN.................................................................................... 9
1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ........................................ 9
1.1. Những công trình nghiên cứu về đầu tư nói chung và đầu tư theo hình thức
đối tác công tư nói riêng................................................................................. 9
1.2. Những công trình nghiên cứu về pháp luật đầu tư nói chung và pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư nói riêng......................................21
2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và hướng triển
khai nghiên cứu đề tài luận án .....................................................................24
2.1. Những kết quả đạt được về mặt lý thuyết và thực tiễn liên quan đến đề tài
luận án ............................................................................................................24
2.2. Những vấn đề liên quan đến đề tài luận án chưa được các công trình đã
công bố giải quyết hoặc đã giải quyết nhưng chưa thỏa đáng, hoặc còn có
ý kiến khác nhau cần được tiếp tục nghiên cứu trong luận án ...................27
3. Lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu ..............28
3.1. Lý thuyết nghiên cứu ....................................................................................28
3.2. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................29
3.3. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................31
Phần thứ hai: NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN ..........................................................32
Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƢ VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƢ................................................................................................. 32
1.1. Những vấn đề lý luận về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ...............32
1.1.1. Khái niệm đầu tư theo hình thức đối tác công tư.....................................32
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư theo hình thức đối tác công tư................................40
1.2. Những vấn đề lý luận về điều chỉnh pháp luật đối với quan hệ đầu tư theo
hình thức đối tác công tư .............................................................................51
1.2.1. Khái niệm pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư................51
1.2.2. Nguyên tắc điều chỉnh của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư ...........................................................................................................53
1.2.3. Cấu trúc của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư............56
Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................................63
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC
ĐỐI TÁC CÔNG TƢ Ở VIỆT NAM ......................................................................65
2.1. Thực trạng quy định về chủ thể tham gia quan hệ đầu tư theo hình thức
đối tác công tư..............................................................................................65
2.2. Thực trạng quy định về hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở
Việt Nam ......................................................................................................80
2.3. Thực trạng quy định về trình tự, thủ tục đối với hoạt động đầu tư theo
hình thức đối tác công tư ở Việt Nam .........................................................91
2.4. Thực trạng quy định về nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư..............................................................................................99
2.5. Thực trạng quy định về ưu đãi và bảo đảm đầu tư cho các dự án đầu tư
theo hình thức đối tác công tư ................................................................... 106
2.6. Thực trạng quy định về quyết toán công trình dự án đầu tư theo hình thức
đối tác công tư............................................................................................ 110
2.7. Thực trạng quy định về hoạt động kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
đầu tư theo hình thức đối tác công tư ........................................................ 113
2.8. Thực trạng quy định về xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp
trong hoạt động đầu tư theo hình thức đối tác công tư.............................. 115
Kết luận chƣơng 2.....................................................................................................120
Chƣơng 3: MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ ĐẦU TƢ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƢ Ở VIỆT
NAM............................................................................................................................121
3.1. Mục tiêu và các yêu cầu cơ bản đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam .................................... 121
3.1.1. Mục tiêu của việc hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư ở Việt Nam.....................................................................................121
3.1.2. Các yêu cầu cơ bản đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam ...............................................124
3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công
tư ở Việt Nam ............................................................................................ 127
3.2.1. Những giải pháp chung ............................................................................127
3.2.2. Các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật về đầu tư theo hình thức
đối tác công tư ở Việt Nam ........................................................................132
Kết luận chƣơng 3.....................................................................................................150
KẾT LUẬN ................................................................................................................151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN
ÁN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, các nước trên thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đều gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc bảo đảm nguồn
thu của ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu tài trợ cho các hoạt động của
nhà nước cũng như tài trợ cho việc xây dựng, kiến thiết hệ thống kết cấu hạ tầng.
Để giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, tăng cường nguồn lực đầu tư
cho xây dựng kết cấu hạ tầng, một trong những biện pháp được áp dụng đó là thiết
lập mối quan hệ đối tác giữa Nhà nước và tư nhân, hay còn được gọi là đầu tư theo
hình thức đối tác công tư (Public Private Partnerships sau đây xin viết tắt là PPP).
Đầu tư theo hình thức tác công tư được hiểu là việc thực hiện các dự án
trên cơ sở hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư, theo đó các bên thỏa
thuận về quyền, trách nhiệm và phân chia rủi ro giữa họ với nhau trong quá trình
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp, mở rộng, quản
lý, vận hành công trình kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trong một số lĩnh
vực nhất định của nền kinh tế.
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, nhờ áp dụng hình thức PPP, Nhà nước và
doanh nghiệp cùng có lợi. Đầu tư theo hình thức này giúp chính phủ các nước
giảm bớt gánh nặng đầu tư vốn bằng nguồn ngân sách nhà nước, thông qua cơ
chế thu hút vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng và
dịch vụ công. Hình thức này cũng tạo cơ hội để các nhà đầu tư tư nhân được
đóng góp ý kiến, đề xuất các chính sách phù hợp về kinh tế, xã hội nhằm tối đa
hóa lợi ích cho tất cả các bên. Trên thế giới, hình thức đầu tư này đã từng được
triển khai thực hiện ở các nước phát triển như Anh, Úc, Hàn Quốc, Trung Quốc
và đã đem lại những thành công ngoài mong đợi trong việc xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội của các quốc gia này. Trong khi đó, ở các nước ASEAN như
Philippines, Thái Lan, Singapore, chính phủ các nước này cũng đã bước đầu đưa
2
ra những cải cách pháp luật nhằm phát triển hình thức đầu tư theo hợp đồng đối
tác công tư trong thời gian gần đây.
Ở Việt Nam, mô hình PPP bắt đầu được thực hiện từ năm 1997 khi Chính
phủ ban hành Nghị định 77/1997/NĐ-CP về quy chế đầu tư theo hình thức hợp
đồng BOT đối với nhà đầu tư trong nước. Tuy nhiên, việc áp dụng các mô hình
này dường như chỉ có tính chất thử nghiệm và về lý thuyết thì các mô hình đầu
tư BOT, BT hay BTO trong những năm trước đây cũng chưa phản ánh đúng bản
chất của mô hình đầu tư theo hợp đồng đối tác công tư. Chính vì vậy, bắt đầu từ
năm 2011, với sự ra đời của Quyết định số 71/QĐ-TTg ngày 9/11/2010 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, cơ chế đầu tư theo mô hình đối tác công tư mới bắt đầu được triển
khai thực hiện ở Việt Nam. Xét về bản chất, BOT chính là một trong các hình
thức PPP nhưng chính sự tồn tại đồng thời của nhiều văn bản pháp luật khác
nhau cùng điều chỉnh quan hệ đối tác công tư đã gây ra nhiều khó khăn cho quá
trình áp dụng và triển khai trên thực tiễn. Trong bối cảnh đó, Nghị định số
15/2015/NĐ-CP được ban hành, sau đó là Nghị định số 63/2018/NĐ-CP để đảm
bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật trong việc điều chỉnh quan hệ đối tác
công tư. Tuy nhiên, do đây là một lĩnh vực còn khá mới ở Việt Nam, kinh
nghiệm thực tiễn để áp dụng cơ chế đầu tư này chưa nhiều nên khung pháp luật
điều chỉnh mối quan hệ đặc biệt này đã bộc lộ một số hạn chế, bất cập. Việc tìm
kiếm một cơ chế đối thoại, đối tác thực sự hiệu quả giữa Nhà nước và nhà đầu tư
tư nhân ở Việt Nam trong quá trình đầu tư theo hình thức đối tác công tư vẫn là
vấn đề nan giải, cần được tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu và có giải pháp tháo gỡ.
Từ thực tiễn nói trên, nghiên cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài: “Pháp
luật về đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ ở Việt Nam” để nghiên cứu và
làm luận án tiến sĩ vì các lý do chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, ở Việt Nam trong thời gian tới với nhu cầu phát triển kết cấu hạ
tầng ngày càng tăng, trong khi nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngày
3
càng trở nên khan hiếm thì việc huy động nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư
trong nước và đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài sẽ là giải pháp rất hiệu quả để
cân bằng giữa khả năng nguồn vốn đầu tư của nền kinh tế và nhu cầu đầu tư.
Việc triển khai các dự án đầu tư theo hình thức PPP sẽ giúp Nhà nước giải quyết
hiệu quả bài toán về nguồn vốn để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và dịch vụ
công cho xã hội. Ngoài ra, việc đầu tư theo mô hình này cũng đem lại những lợi
ích mà ở các hình thức đầu tư khác không thể thực hiện được, đó là: giảm gánh
nặng tài chính cho Nhà nước trong đầu tư kết cấu hạ tầng cũng như cung cấp các
dịch vụ công; tạo cơ hội đầu tư để tìm kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư tư
nhân; nhà đầu tư tư nhân không chỉ cung ứng vốn, mà còn chuyển giao các phát
minh công nghệ mới, cũng như kỹ năng quản trị tốt; cơ chế phân chia trách
nhiệm quản lý rủi ro một cách hiệu quả nhất. Đây chính là điểm khác biệt đáng
kể so với mô hình đầu tư truyền thống.
Thứ hai, mặc dù hình thức đầu tư này đã được triển khai và thực hiện ở
Việt Nam hơn 20 năm nhưng thực tiễn thực hiện trong thời gian qua cho thấy
việc đầu tư theo hình thức PPP vẫn tồn tại những hạn chế, bất cập và trở thành
rào cản đối với khu vực tư nhân khi tham gia đầu tư vào kết cấu hạ tầng, trong
đó có việc huy động vốn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài. Tình trạng này bắt
nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên nhân từ sự hạn chế,
bất cập của khung pháp lý điều chỉnh mối quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác
công tư. Điều đó thể hiện ở chỗ, các văn bản pháp luật quy định về PPP hiện nay
mới chỉ dừng lại ở cấp độ là các Nghị định và thực tế cho thấy các văn bản này
liên tục được sửa đổi, bổ sung, thay thế kể từ năm 2009 cho đến nay1
.
Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, các quy định pháp luật điều chỉnh
trực tiếp về PPP luôn có sự thay đổi, trong khi đó dự án đầu tư theo hình thức
1
Kể từ năm 2009 cho đến nay, Nhà nước đã liên tục ban hành các văn bản pháp luật điều chỉnh mối quan hệ
đầu tư theo hình thức đối tác công tư như: Nghị định số 108/2009/NĐ-CP; Nghị định số 24/2011/NĐ-CP;
Quyết định số 71/2010/QĐ-TTg; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP; Nghị định số 63/2018/NĐ-CP.
4
đầu tư này thường diễn ra trong một thời gian dài, thậm chí có những dự án thực
hiện từ 20 năm đến 30 năm. Việc các quy định pháp luật không ổn định, sẽ gây
ra nhiều bất lợi cho cả Nhà nước và nhà đầu tư khi thực hiện dự án PPP. Đây là
một trong những lý do cơ bản khiến cho các nhà đầu tư, đặc biệt là đối với nhà
đầu tư nước ngoài không mặn mà đầu tư theo hình thức này ở Việt Nam. Ngoài
ra, việc chậm pháp điển hóa các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ
đầu tư theo hình thức đối tác công tư theo hướng ban hành một đạo luật có tính
chuyên biệt về đầu tư theo hình thức đối tác công tư cũng là nguyên nhân dẫn
đến những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các dự án đầu tư theo
hình thức đối tác công tư.
Thứ ba, không chỉ là những hạn chế, bất cập của pháp luật mà quá trình
thực hiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư cũng bộc lộ nhiều
hạn chế, vướng mắc, ví dụ như: hạn chế về tính công khai, minh bạch trong việc
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án, tính công khai, minh bạch của cơ chế chia
sẻ rủi ro giữa Nhà nước và nhà đầu tư tư nhân...
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là nhằm làm sáng tỏ các vấn đề lý
luận về điều chỉnh pháp luật cũng như đánh giá thực trạng pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam, trên cơ sở đó đưa ra các đề xuất
nhằm hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài để đạt được mục đích nêu trên là:
- Nghiên cứu lý luận về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư ở Việt Nam hiện nay trên cơ sở so sánh, đối chiếu với pháp luật về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư ở một số quốc gia trên thế giới.
- Đề xuất các giải pháp cụ thể để hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư
theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
5
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm lý luận, các học thuyết,
lý thuyết về đầu tư theo hình thức đối tác công tư và lý thuyết điều chỉnh pháp
luật đối với quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác công tư; các quy định pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư của Việt Nam và một số nước trên thế
giới; thực tiễn thực hiện pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt
Nam; các giải pháp cần áp dụng để hoàn thiện khung pháp luật về đầu tư theo
hình thức đối tác công tư ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau đây:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu:
Về phương diện lý thuyết, tác giả tập trung làm rõ bản chất của quan hệ
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (với tính chất đặc thù là một quan hệ bất
cân xứng giữa các bên tham gia – đối tác công và đối tác tư); chỉ rõ cách thức
điều chỉnh bằng pháp luật đối với quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác công tư
(trong đó làm rõ cơ chế lựa chọn nhà đầu tư; trình tự, thủ tục đầu tư; hợp đồng
đầu tư...).
Về khía cạnh thực tiễn, tác giả tập trung đánh giá thực trạng pháp luật về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam, chỉ ra những hạn chế, bất cập
của lĩnh vực pháp luật này và từ đó đưa ra các đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện
pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam.
- Phạm vi thời gian và không gian nghiên cứu:
Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật
hiện hành về đầu tư theo hình thức đối tác công tư. Trong trường hợp cần thiết,
các quy định đã hết hiệu lực thi hành sẽ được viện dẫn nhằm làm sáng tỏ sự phù
hợp của pháp luật hiện hành với những yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
Về không gian: Luận án nghiên cứu các quy định của pháp luật thực định
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam. Bên cạnh đó, trong quá
trình nghiên cứu, khi cần, các quy định tương ứng của pháp luật cũng như kinh
nghiệm thực thi pháp luật của một số nước đã thực hiện thành công PPP như Ấn
Độ và một số nước có điều kiện gần giống Việt Nam như Philippin, Hàn Quốc,
6
sẽ được viện dẫn, đối sánh nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề tương ứng trong các
quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử của học thuyết Mác-Lênin. Trên cơ sở phương pháp luận này, tác
giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể của khoa học xã hội, bao gồm:
- Phương pháp phân tích được sử dụng khi đánh giá, bình luận các quy
định pháp luật, thực tiễn và hiệu quả áp dụng pháp luật về PPP để làm cơ sở cho
những kết luận khoa học. Phương pháp này được sử dụng trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp được sử dụng khi đánh giá nhằm rút ra những kết
luận tổng quan, những quan điểm, các đề xuất, kiến nghị cụ thể liên quan đến
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp so sánh được sử dụng khi phân tích, đánh giá các quy định
của pháp luật về vấn đề nghiên cứu trong mối tương quan với quy định pháp luật
trong lĩnh vực khác, pháp luật của nước ngoài nhằm làm sáng tỏ những điểm
chung, sự khác biệt trong các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam cũng
như pháp luật của các nước trên thế giới.
- Phương pháp phân tích logic quy phạm được sử dụng khi đánh giá thực
trạng pháp luật, xem xét về tính thống nhất, tính đồng bộ để phát hiện mâu
thuẫn, xung đột trong nội dung quy định pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, làm cơ sở cho các đề xuất, kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật
về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Ngoài các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát nêu trên, luận án còn
áp dụng phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê dựa trên các số liệu, báo cáo
tổng kết hàng năm của Chính phủ, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Kiểm
toán nhà nước và các địa phương cũng như những thông tin trên mạng Internet
để giải quyết các vấn đề đặt ra của đề tài luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Là một công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu, có hệ thống và mang
7
tính toàn diện về pháp luật đầu tư theo hình thức đối tác công tư ở Việt Nam,
luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, luận án nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư và pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư, trong đó luận án nhấn mạnh trọng tâm vào việc phân tích, luận giải
về bản chất pháp lý của quan hệ đầu tư theo hình thức đối tác công tư và cơ chế
điều chỉnh pháp luật mang tính chất đặc thù đối với hình thức đầu tư này.
Thứ hai, luận án đã chỉ rõ bản chất của quan hệ đầu tư theo hình thức đối
tác công tư vốn dĩ là một quan hệ có tính chất bất cân xứng giữa các bên tham
gia (Nhà nước và Tư nhân), trong đó các bên xác lập quan hệ hợp tác dựa trên
việc ký kết hợp đồng dự án để đạt được những mục tiêu mà mỗi bên theo đuổi.
Thứ ba, luận án đã chỉ ra vai trò, chức năng, nhiệm vụ cũng như những ưu
thế và bất lợi của các chủ thể tham gia quan hệ đầu tư này. Sự tham gia của nhà
nước thông qua các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các nhà đầu tư tư nhân
thông qua hợp đồng sẽ phát huy thế mạnh của mỗi bên, trên cơ sở đó góp phần
thực hiện thành công các dự án PPP trong bối cảnh khan hiếm các nguồn lực.
Thứ tư, luận án làm rõ nhà đầu tư trong các dự án PPP là tổ chức và chỉ ra
các tiêu chí để lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực thực hiện dự án. Luận án
cũng đã làm rõ quan điểm cho rằng, việc quy định cho phép doanh nghiệp nhà
nước được tham gia với tư cách là nhà đầu tư trong các dự án PPP là không phù
hợp với bản chất của quan hệ đầu tư theo hình thức PPP.
Thứ năm, luận án đã chứng minh được những hạn chế trong các quy định
pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư còn có những bất cập như thế nào và
cần phải chuyển đổi qua hình thức đấu thầu qua mạng để bảo đảm tính công
khai, minh bạch trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư.
Thứ sáu, luận án đã chứng minh được việc quyết toán công trình dự án
theo quy định pháp luật hiện nay đối với các dự án PPP là không phù hợp với
hình thức đầu tư này và cần phải thay đổi theo hướng đảm bảo tôn trọng tính đặc
thù của các dự án PPP.
Thứ bảy, luận án đã chứng minh việc cần bổ sung các quy định nhằm bảo
đảm sự hỗ trợ, chia sẻ rủi ro của Nhà nước cho các dự án PPP thì mới có thể thu