Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Pháp Luật Về Chống Lao Động Cưỡng Bức Nhìn Từ Góc Độ Phát Triển Toàn Diện.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
PHAN THỊ NHẬT TÀI
PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC
NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 62.38.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS LÊ HỒNG HẠNH
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các nội dung
nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình
thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ
trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận án còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả
PHAN THỊ NHẬT TÀI
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT NGHIÊN CỨU......................................................................................... 5
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................... 5
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................... 16
1.3. Cơ sở lý thuyết và phương pháp lý thuyết .................................................... 18
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG
LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN . 21
2.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức lao động cưỡng bức phổ biến .......... 21
2.2. Quan điểm phát triển toàn diện và nguyên nhân lao động cưỡng bức
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện ...............................................................31
2.3. Tác động tiêu cực của lao động cưỡng bức .................................................. 45
2.4. Pháp luật về chống lao động cưỡng bức ....................................................... 48
2.5. Nguồn luật pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở một số quốc gia ....... 58
2.6. Vai trò của pháp luật về chống lao động cưỡng bức đối với sự phát triển Việt Nam .. 59
2.7. Kinh nghiệm điều chỉnh pháp luật về chống lao động cưỡng bức trên thế giới... 61
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHỐNG LAO ĐỘNG CƢỠNG
BỨC Ở VIỆT NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN ............... 76
3.1. Thực trạng pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam nhìn từ
góc độ phát triển toàn diện ........................................................................... 76
3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện .............................................................. 85
3.3. Đánh giá pháp luật chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam nhìn từ góc độ
phát triển toàn diện ....................................................................................... 97
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ CHỐNG LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC Ở VIỆT NAM NHÌN TỪ GÓC ĐỘ
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN ...............................................................................122
4.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật chống lao động cưỡng bức ....................122
4.2. Giải pháp cụ thể hoàn thiện pháp luật và một số giải pháp khác về chống
lao động cưỡng bức.................................................................................... 128
KẾT LUẬN ...........................................................................................................148
DANH MỤC CÁC BÀI VIẾT VÀ CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ............150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 151
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT Nội dung Trang
01 Số trẻ em tham gia lao động 90
02 Tỷ lệ trẻ em đi học khi tham gia hoạt động kinh tế (năm 2012) 90
03 Những vấn đề kinh tế - xã hội đáng quan ngại nhất năm 2015 91
04 Cách thức NLĐ xử lý khi có tranh chấp quyền lợi xảy ra 95
05
Mức độ thường xuyên của việc tương tác với chính quyền – Kết quả
khảo sát từ giai đoạn 2011 – 2015. 96
06
Mức độ hài lòng với việc tương tác với chính quyền – Kết quả khảo sát
từ giai đoạn 2011 – 2015. 96
07 Kết quả giải quyết tranh chấp 111
08 Trình độ học vấn của NLĐ 113
09 Khả năng trang trải cho giải quyết tranh chấp lao động 114
10
Kênh thông tin người dân sử dụng để biết tin tức – Kết quả khảo sát 5
năm liên tiếp từ 2011 - 2015 118
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á
2 AANZFTA Hiệp định khu vực thương mại tự do Asean-Úc- Niu Dilan
3 BHXH Bảo hiểm xã hội
4 BHYT Bảo hiểm y tế
5 BLLĐ Bộ luật Lao động
6 BLDS Bộ luật Dân sự
7 BLHS Bộ luật Hình sự
8 Bộ LĐTB&XH Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
9 BVCSTE Bảo vệ chăm sóc trẻ em
10 CAT
Công ước về chống tra tấn và các hình thức đối xử,
trừng phạt dã man, vô nhân đạo hay hạ nhục con người
11 CDF Chương trình phát triển toàn diện của ngân hàng thế giới
14 CƯQT Công ước quốc tế
15 PRSP Đề cương chiến lược giảm nghèo đói
16 GDP Tổng sản phẩm quốc nội
17 GCNĐKKD Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh
18 HDI Chỉ số phát triển con người
19 HĐBT Hội đồng bộ trưởng
20 MGD Mục tiêu thiên niên kỉ
23 NLĐ Người lao động
24 NSDLĐ Người sử dụng lao động
25 LĐCB Lao động cưỡng bức
26 LDN Luật Doanh nghiệp
28 LHQ Liên Hợp Quốc
29 LLLĐ Lực lượng lao động
30 PTTH Phổ thông trung học
31 PSI Hiệp định về giám định hàng hóa trước khi gửi hàng
32 QHLĐ Quan hệ lao động
33 TGPL Trợ giúp pháp lý
34 TBT Hiệp định thương mại về hàng rào kỹ thuật
35 TPP Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
36 THCS Trung học cơ sở
37 UNDP Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc
38 UDHR Tuyên ngôn quốc tế/ thế giới về nhân quyền
39 ICCPR Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị
40 ICESCR Công ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội, Văn hóa
41 ILO Tổ chức Lao động thế giới
42 IUCN Chiến lược bảo tồn thế giới
43 WTO Tổ chức thương mại thế giới
44 WB Ngân hàng thế giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới muốn phát triển và tạo sự cạnh tranh, mỗi quốc gia phải biết khai
thác thế mạnh và phát huy nội lực. Việt Nam có dân số ở độ tuổi lao động đông và
trẻ [3, tr2], đây là một lợi thế cạnh tranh. Vì thế, có thể khẳng định LLLĐ là lực
lượng nòng cốt để hoàn thành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước.
Xã hội ngày một phát triển nhanh chóng vượt bậc, để phát huy tối đa nguồn lực
Nhà nước cần có chính sách phù hợp, vì vậy thời gian qua nhiều văn bản sửa đổi, bổ
sung, những chính sách mới được ban hành. Trong đó, tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt
hướng đến phát huy quyền “được làm việc của công dân” được duy trì từ Hiến pháp
1977, Hiến pháp 1980, Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013, Luật Việc làm 2013;
quy định cụ thể hóa quyền và nghĩa vụ của NLĐ trong BLLĐ 2012, Luật Công
đoàn 2012 và văn bản hướng dẫn thi hành; quy định pháp luật để bảo vệ và chống
việc “mua bán LLLĐ” tại Luật phòng, chống mua bán người 2011, Bộ Luật Hình sự
2015… hệ thống chính sách pháp luật này đã góp phần đáng kể vào việc bảo vệ
quyền lợi NLĐ.
Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên WTO, giúp NLĐ cơ hội tiếp cận
công việc thu nhập cao, phù hợp điều kiện bản thân trong và ngoài nước; nhưng tác
động của kinh tế thị trường khiến “thị trường lao động” xuất hiện mặt trái. Cụ thể:
mâu thuẫn, tranh chấp lao động gia tăng với quy mô và số lượng lớn. Trong 5 năm
(2008 – 2012) trở lại đây, ngừng việc tập thể, đình công là 3.016 cuộc [3, tr40]
(tăng so với năm 2008: 762 cuộc ngừng việc tập thể, đình công, gấp 3,95 lần). Đặc
biệt, qua phương tiện truyền thông cho thấy tình trạng lao động bị cưỡng bức vẫn
tồn tại và chưa được xóa bỏ.
Việt Nam nằm trong khu vực có LĐCB chiếm nhiều nhất trên thế giới. Theo số
liệu của ILO, thế giới hiện có ít nhất 12,3 triệu LĐCB, trong đó khu vực Châu Á và
Thái Bình Dương 9,49 triệu lao động cưỡng bức (chiếm hơn 77 ) [32, q1, tr15].
Khắc phục tình trạng này, bên cạnh giải pháp kinh tế, việc sử dụng pháp luật để hạn
chế hậu quả có ý nghĩa vô cùng lớn, nhất là đối với các nước chưa có một nền pháp
quyền đúng nghĩa như Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Việt Nam có những quy định nào về chống LĐCB; nội dung có phù hợp với yêu
cầu phát triển xã hội, với pháp luật quốc tế; những quy định nào đã trở nên bất cập?
Giải pháp nào để hoàn thiện pháp luật về chống LĐCB và tạo khung pháp lý phù
2
hợp cho việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của NLĐ ở Việt Nam? Để trả lời
cho những câu hỏi này cần có những công trình nghiên cứu về các mặt sau:
- Thứ 1: về phương diện lý luận, làm rõ nội dung lý luận định hướng về việc
phòng chống LĐCB trên cơ sở xác định, phân tích và so sánh nhằm làm rõ nội hàm
khái niệm theo pháp luật quốc gia và Điều ước quốc tế. Nghiên cứu quá trình hình
thành, phát triển vấn đề dưới sự điều chỉnh của pháp luật, trong mối quan hệ với
lịch sử phát triển xã hội. Trong đó, tập trung phân tích các yếu tố tác động đến hiện
tượng trên thông qua yếu tố chính trị, tâm lý xã hội, ý thức xã hội và đặc biệt là sự
tác động của nền kinh tế thị trường; từ đó định hướng cơ bản việc xác định đặc
trưng, đặc điểm nhận dạng hành vi vi phạm và nhóm đối tượng.
- Thứ 2: về thực tiễn, nghiên cứu thực trạng LĐCB để làm rõ bất cập, hạn chế
của pháp luật hiện hành, trên cơ sở đó xây dựng đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ
thống pháp luật quốc gia trong việc bảo vệ “quyền được làm việc” và các lợi ích
hợp pháp khác của NLĐ trong giai đoạn hiện nay và sắp tới.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn nội dung: “Pháp luật về chống LĐCB
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện” làm đề tài nghiên cứu là cần thiết. Để nghiên
cứu thành công đề tài này, nghiên cứu sinh cần tổng quan các công trình nghiên cứu
liên quan đến pháp luật về chống LĐCB ở trong và ngoài nước, nhằm kế thừa
những luận điểm, những nội dung tốt đã đạt được trong các đề tài trước, đồng thời
bổ sung, phát triển những vấn đề chưa được làm rõ.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn đối
với pháp luật về chống LĐCB ở Việt Nam, tìm hiểu và phân tích kinh nghiệm pháp
luật các quốc gia trên thế giới, từ đó kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về chống LĐCB.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài sẽ tập trung các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Một là, khái quát tình hình nghiên cứu vấn đề pháp luật về chống LĐCB ở Việt
Nam;
- Hai là, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về chống LĐCB, pháp luật về chống
LĐCB ở Việt Nam, phân tích các quan điểm này từ nhiều góc độ nhằm bổ sung cho
khoa học pháp lý những góc nhìn và quan điểm mới về LĐCB;
3
- Ba là, phân tích thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về chống LĐCB ở
Việt Nam, chỉ ra những điểm mạnh và bất cập nhìn từ quan điểm phát triển toàn
diện trong mối quan hệ so sánh với pháp luật các nước. Luận án chú trọng đến thực
tiễn thực thi pháp luật chống LĐCB để xác định tính căn cứ thực tiễn cho những đề
xuất về hoàn thiện pháp luật;
- Bốn là, đề xuất quan điểm, nhóm giải pháp góp phần xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về chống LĐCB ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu gồm các vấn đề lý luận cơ bản về quan hệ lao động cưỡng
bức, về thực trạng và thực tiễn áp dụng pháp luật chống lao động cưỡng bức hiện
nay, lấy quan điểm phát triển toàn diện làm trọng tâm. Các văn bản pháp luật với tư
cách là nguồn điều chỉnh các quan hệ này sẽ được nghiên cứu với tư cách là đối
tượng chính. Bên cạnh đó, văn bản quy phạm pháp luật quốc tế và một số quốc gia
cũng được nghiên cứu nhằm tạo thêm góc nhìn toàn diện.
LĐCB được nghiên cứu trong Luận án là những NLĐ bị cưỡng bức, bóc lột, đe
dọa về quyền và lợi ích. Những chủ thể bị áp dụng hình phạt do thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật không được xác định là nạn nhân của LĐCB đề cập trong Luận án.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề LĐCB theo quan điểm
phát triển toàn diện với phạm vi nghiên cứu là các văn bản quy phạm pháp luật Việt
Nam hiện hành điều chỉnh, trong đó tập trung chủ yếu là các chế định luật điều
chỉnh về quan hệ lao động, chống LĐCB trong BLLĐ 2012, Luật phòng chống mua
bán người, Luật Công đoàn, BLHS 2015, Luật TM 2005 và được mở rộng đối với
pháp luật một số quốc gia có chọn lọc và các công ước quốc tế đang có hiệu lực trực
tiếp liên quan đến LĐCB.
Về mặt thời gian, phạm vi nghiên cứu từ khi Hiến pháp 1992 được sửa đổi
(2001) đến thời điểm hiện nay.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Về mặt khoa học: luận án làm sáng tỏ có hệ thống những lý luận về LĐCB, về
những khía cạnh xã hội, kinh tế, triết lý phát triển liên quan đến LĐCB; mức độ,
phạm vi và những thể chế cơ bản của pháp luật chống LĐCB ở các quốc gia và
quốc tế cũng như ở Việt Nam với góc nhìn đa dạng, toàn diện hơn.
4
- Về mặt thực tiễn: luận án đưa ra một bức tranh tổng quát về thực trạng pháp
luật chống LĐCB và những vấn đề cấp thiết ở nước ta nhằm cung cấp cơ sở thực
tiễn cho hoạt động hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật liên quan đến LĐCB.
- Luận án đã đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật như: làm rõ một số
khái niệm pháp lý, bổ sung và hoàn thiện một số quy định pháp luật trong việc thực
hiện HĐLĐ, chỉ ra các điểm cần sửa đổi và bổ sung trong quy định pháp luật về vai
trò tổ chức Công đoàn, bổ sung cơ chế chịu trách nhiệm và chế tài trong thương mại
đối với chủ thể sử dụng LĐCB, đưa ra giải pháp tuyên truyền pháp luật, trợ giúp
pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật…v.v.
5. Những đóng góp mới của luận án
Thứ nhất: Đóng góp về cách nhìn LĐCB từ góc độ phát triển toàn diện và từ đó
góp phần tạo nên hệ thống kiến thức lý luận, quá trình nhận thức đa chiều, đầy đủ
về LĐCB để hoàn thiện qui định pháp luật Việt Nam.
Thứ hai: Luận án sẽ mang lại những giá trị giúp cho NLĐ, chủ thể có liên quan
nâng cao nhận thức về LĐCB để chống nguy cơ bị cưỡng bức lao động, cung cấp
nguồn tài liệu tham khảo quan trọng cho các cơ quan quản lý nhà nước, những
người nghiên cứu khoa học, những người tham gia công tác giảng dạy và học tập
pháp luật lao động nói chung và pháp luật về chống LĐCB nói riêng.
Thứ ba: Luận án đã bổ sung và đưa ra những kiến nghị, cũng như một vài giải
pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật chống lao động cưỡng bức đối với một số
quy định pháp luật lao động, pháp luật công đoàn, pháp luật thương mại, pháp luật
hình sự … trên cơ sở phù hợp luật pháp quốc tế, chiến lược phát triển kinh tế xã hội
đất nước giai đoạn 2011 – 2020.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án được kết cấu bốn chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu
Chương 2: Một số vấn đề lý luận của pháp luật về chống lao động cưỡng bức
nhìn từ góc độ phát triển toàn diện
Chương 3: Thực trạng pháp luật về chống lao động cưỡng bức ở Việt Nam nhìn
từ góc độ phát triển toàn diện
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về chống lao động
cưỡng bức ở Việt Nam nhìn từ góc độ phát triển toàn diện.
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁP LUẬT CHỐNG
LAO ĐỘNG CƢỠNG BỨC NHÌN TỪ GÓC ĐỘ PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
QHLĐ là quan hệ ở đó NLĐ sử dụng khả năng của mình làm việc, còn NSDLĐ
sử dụng sức lao động của NLĐ. QHLĐ là quan hệ xã hội mang tính ý chí, được
pháp luật lao động điều chỉnh và thường xuyên thay đổi theo tốc độ phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn.
QHLĐ luôn đề cao tính bình đẳng, nguyên tắc công bằng trong thỏa thuận khi
thiết lập (trừ nhóm QHLĐ giữa cán bộ công chức với nhà nước, vì đây là quan hệ
mệnh lệnh – hành chính), và là quan hệ pháp luật song phương nên các bên không
chỉ phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, mà có trách nhiệm tạo điều kiện cho
phía bên kia thực hiện tốt quyền, nghĩa vụ của họ trên cơ sở hài hòa lợi ích.
Thực tế QHLĐ mang tính bất bình đẳng vẫn được diễn ra, thậm chí hiện nay khá
phổ biến ở tất cả các quốc gia trên mọi lĩnh vực. Tác động của nền kinh tế thị
trường đã đẩy mối quan hệ vốn ngang quyền, bình đẳng trở nên phụ thuộc và tạo
nên vấn nạn đó chính là tình trạng LĐCB.
Theo báo cáo 4/2014 của ILO [2], LĐCB trong khu vực kinh tế tư nhân tạo ra
150 tỷ USD lợi nhuận bất hợp pháp mỗi năm trên toàn thế giới, với nguồn thu cao
nhất (hơn 1/3 lợi nhuận trên toàn cầu) đến từ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
Báo cáo cũng chỉ ra 2/3 trong tổng lợi nhuận 150 tỷ USD là từ bóc lột tình dục vì
mục đích thương mại, còn lại đến từ hình thức bóc lột lao động về kinh tế như giúp
việc gia đình, hoạt động liên quan đến nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp cận tài liệu, sách, báo, bài viết của các học giả trong
và ngoài nước liên quan đến đề tài (tính đến thời điểm 9/2016), nghiên cứu sinh
tổng quát tình hình nghiên cứu theo nhóm vấn đề sau:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Một tác phẩm nghiên cứu về LĐCB đáng chú ý là “Human Rights and Migration:
Trafficking for Forced Labour”. Đây là tập hợp các bài viết của nhiều tác giả về vấn
đề LĐCB tại nhiều quốc gia khác nhau, nhưng hầu như tập trung vào các quốc gia
Châu Âu như Thụy Điển, Đức, Ba Lan... Phương pháp nghiên cứu của các tác giả
trong tác phẩm này chủ yếu là phương pháp định tính với các tình huống (case
study) để khái quát vấn đề muốn đề cập. Đối tượng nghiên cứu là những người nhập
6
cư không theo quy định pháp luật nước sở tại, tức là nhập cư trái phép, với nhiều
quốc tịch khác nhau như từ Nga, Afakistan cho đến Mỹ Latin, thậm chí là Việt Nam
[78, tr 161-189]. Tuy nhiên, số lượng các đối tượng nghiên cứu tương đối hạn chế,
chỉ từ 11 đến 33 trường hợp được phỏng vấn và khảo sát nên chưa đủ khái quát hóa
vấn đề.
Một tác phẩm khác cũng viết về vấn đề LĐCB cần tham khảo là cuốn chuyên
khảo “Thị trường lao động toàn cầu - Từ toàn cầu hóa đến sự ứng biến” [102]. Các
tác giả khác trong tác phẩm đã tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp
định lượng thông qua việc chỉ ra mối quan hệ giữa nguồn lực lao động và hiện
tượng LĐCB ngày nay. Ví dụ: Bài viết của tác giả Stefan Zagelmeyer trong cuốn
sách đã tận dụng rất hiệu quả cơ sở dữ liệu về nhân lực lớn để đánh giá tác động của
quá trình toàn cầu hóa đối với việc quản trị nguồn nhân lực. Tác giả Aviad BarHaim áp dụng phương thức điều tra khảo sát thông qua bảng câu hỏi và phân tích số
liệu từ các câu trả lời để đưa ra đánh giá về vấn đề quản trị nhân lực và sự phát triển
của tổ chức. Tuy nhiên, các bài viết trong tác phẩm có phạm vi rộng, lại có xu
hướng thiên về quản trị học nên tính chi tiết về mặt pháp lý và sự liên quan đến vấn
đề LĐCB không cao.
Hiện nay còn có rất nhiều công trình nghiên cứu về LĐCB trên thế giới, nhưng
các nghiên cứu chính thức có tính quy mô nhất đều thuộc về ILO. Có thể kể đến báo
cáo của ILO về “Lợi nhuận và nghèo đói: Kinh tế học về LĐCB” [100] như một
bức tranh toàn cảnh về vấn đề LĐCB hiện tại. Cuốn sách này tập trung nghiên cứu
chỉ ra những nhân tố quan trọng điều chỉnh LĐCB, phần lớn xuất phát từ nhu cầu
thu lợi bất chính. Số liệu trong cuốn sách cung cấp gồm một phân tích thống kê về
lợi nhuận theo lĩnh vực mà LĐCB diễn ra và theo vùng địa lý.
Báo cáo của ILO “Stopping forced labour and slavery-like practices - The ILO
strategy” [87] đã chỉ ra cưỡng bức lao động ảnh hưởng đến những người dễ bị tổn
thương nhất và ít bảo vệ. Phụ nữ, lao động nhập cư có tay nghề thấp, trẻ em, người
dân bản địa và các nhóm khác bị phân biệt đối xử trên cơ sở khác nhau có ảnh
hưởng không cân xứng. Chiến lược ILO là tìm cách giải quyết nguyên nhân gốc rễ
LĐCB bằng cách trao quyền NLĐ dễ bị tổn thương để chống lại áp bức tại nơi làm
việc và giải quyết các yếu tố cho phép NSDLĐ lợi dụng để khai thác, bóc lột lao
động. Báo cáo khẳng định loại bỏ LĐCB là đóng góp quan trọng để đạt được các
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ. Trong đó, mục tiêu tổng thể của chiến lược của
ILO là giảm toàn cầu về LĐCB.
7
Trong báo cáo tháng 8/2015 “Internal Labour Migration in Myanmar: Building
an evidence-base on patterns in migration, human trafficking and forced labour”
[92], ILO đã cung cấp thông tin toàn diện và các công cụ cho phép thực hiện các
cuộc điều tra quốc gia về LĐCB và buôn bán người. Dựa trên một khung phân tích
thiết kế đặc biệt cho việc nghiên cứu Myanmar, báo cáo này trình bày vấn đề buôn
người và LĐCB trong số những người trả lời khảo sát, và mô tả đặc điểm và hành vi
của họ để xác định. Những phát hiện và khuyến nghị đã cung cấp cơ sở cho việc
xây dựng chính sách, kế hoạch và hoạt động của chính phủ, cộng đồng, tư nhân
ngăn chặn việc khai thác người di cư lao động tại Myanmar.
Bên cạnh đó còn có các bài viết thường xuyên đăng và cập nhật trên website của
các chuyên gia ILO như: Report I (B): A global alliance against forced labour; ILO
(2012), 21 million people are now victims of forced labour; ILO (2012), Behind the
figures: Faces of forced labour; ILO (2014), Questions and answers on forced
labour; ILO (2015), Forced labour, Human tracfficking and salvery; ILO (2015),
Flyer: Preventing the exploitation of workers during recruitment: Regulation and
enforcement models; ILO (2015), Indispensable yet unprotected: Working
conditions of Indian Domestic Workers at Home and Abroad…
Số liệu mới nhất của ILO gần đây cho thấy, hơn một nửa trên tổng số LĐCB toàn
cầu là phụ nữ và bé gái, chủ yếu trong hoạt động bóc lột tình dục với mục đích
thương mại và giúp việc gia đình, trong khi nam giới và bé trai thường bị bóc lột lao
động về kinh tế trong nông nghiệp, xây dựng và khai thác mỏ. Khu vực Châu Á –
Thái Bình Dương chiếm tỷ lệ lớn nhất (56 trong tổng số LĐCB trên toàn cầu).
Lợi nhuận hàng năm tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (5.000
USD/người/năm); ở Châu Phi (3.900 USD/người/năm) [2].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
LĐCB đã được cộng đồng quốc tế quan tâm sâu rộng hơn thập kỷ qua. Việt
Nam, vấn đề LĐCB mới được các học giả và nhà nghiên cứu gần đây chú ý. Vì thế
sách in, đề tài, bài viết trực tiếp về LĐCB trong nước đến nay không nhiều, gồm:
- Thứ nhất: tài liệu lưu hành nội bộ của Vụ pháp chế Bộ LĐ-TB&XH (2007),
Một số vấn đề liên quan đến LĐCB và xóa bỏ LĐCB. Nội dung cơ bản của tài liệu
này giới thiệu quy định Công ước 29, Công ước 105 và Khuyến nghị số 35 của ILO
về LĐCB;
- Thứ hai: khóa luận tốt nghiệp năm 2009 của Phạm Nữ Thanh Huyền, về
“Pháp luật Việt Nam về vấn đề LĐCB và xóa bỏ LĐCB”. Trong khóa luận, tác giả
8
đã nói đến quy định và thực trạng của pháp luật Việt Nam về LĐCB, đối với lao
động trong doanh nghiệp, lao động người chưa thành niên, người nghiện ma túy,
người mại dâm. Trong nghiên cứu này, tác giả khẳng định: “Ở nước ta hiện nay
không có dấu hiệu của LĐCB hoặc biểu hiện của LĐCB không rõ ràng. Các quy
định của pháp luật hiện hành liên quan đến LĐCB tương đối phù hợp với các quy
định của Công ước quốc tế” [29, tr60]. Tuy nhiên, nhận định trên là chưa bám sát
vào tình hình thực tiễn đã và đang diễn ra trong suốt thời gian qua.
- Thứ ba: công trình của Lê Thị Hoài Thu (2012) “Những quy định cơ bản của
ILO về xóa bỏ LĐCB (lao động bắt buộc) và các cam kết quốc tế của Việt Nam”,
đăng trên Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, 12/2012, trang 67 [67]. Tác giả của bài
viết này phân tích thuật ngữ pháp lý “LĐCB”, một số quy định trong Công ước 29
và đề cập đến ý nghĩa, bối cảnh ra đời của Công ước 105, chỉ ra điểm hạn chế của
pháp luật Việt Nam: việc nội luật hóa các Công ước chưa có khái niệm chính thức,
biện pháp hạn chế và tiến tới xóa bỏ LĐCB còn chưa hiệu quả. Tuy nhiên, trong
giới hạn một bài khoa học, tác giả chưa có điều kiện làm rõ những vấn đề sau: Vì
sao Việt Nam chưa thông qua Công ước 105? Tình trạng báo động của LĐCB ở
Việt Nam? Sự cần thiết tham gia của NSDLĐ đối với việc xóa bỏ LĐCB?
- Thứ 4: luận án tiến sĩ của Phan Thị Thanh Huyền (2016) “Điều chỉnh pháp
luật lao động Việt Nam đối với LĐCB”. Tác giả đã đưa ra khái niệm LĐCB của
riêng mình [30, tr 26], đã phân loại hành vi cưỡng bức lao động trực tiếp và gián
tiếp, hành vi cưỡng bức đặc thù và cưỡng bức trẻ em và xuyên suốt quá trình nghiên
cứu, tác giả nghiên cứu theo nhóm các vấn đề: trường hợp áp đặt lao động không
được coi là LĐCB, hành vi cưỡng bức lao động, hậu quả pháp lý đối với LĐCB,
thanh tra xử lý vi phạm đối với LĐCB, giải quyết tranh chấp lao động liên quan đến
LĐCB. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong quy định pháp luật
lao động Việt Nam.
Trong khi đó, các công trình nghiên cứu gián tiếp về LĐCB khá nhiều như:
a. Các công trình nghiên cứu gián tiếp về chống LĐCB từ góc nhìn quyền
con ngƣời: các công trình này thường tập trung theo nhóm chủ thể lao động trẻ em,
lao động nữ, lao động giúp việc nhà, NLĐ đi làm việc ở nước ngoài:
- Các công trình nghiên cứu về lao động trẻ em: Công trình nghiên cứu Bùi
Thị Quyên Quyên (2012), Pháp luật quốc tế về lao động trẻ em; Bùi Thị Hoàn
(2009), Pháp luật lao động với vấn đề bảo vệ lao động trẻ em,… đã xác định và làm
rõ khái niệm lao động trẻ em. Cố gắng của các tác giả trong việc làm rõ khái niệm
9
này rất có ý nghĩa vì hiện chưa có khái niệm thống nhất. Các văn bản pháp luật đều
xác định lao động trẻ em căn cứ độ tuổi. Trong văn bản pháp luật quốc tế, lao động
trẻ em là người dưới 18 tuổi tham gia lao động; pháp luật lao động Việt Nam cũng
lấy mốc tuổi 18 để xác định nhưng khái niệm là “lao động chưa thành niên”. Có
mâu thuẫn giữa quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế về việc xác định
độ tuổi được xem là lao động trẻ em? Vấn đề này chưa được trả lời thỏa đáng trong
các công trình trên.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Bùi Thị Hoàn nhận định rằng khái niệm lao
động chưa thành niên đã bao hàm lao động trẻ em và “các quy định pháp luật về
NLĐ chưa thành niên vẫn có ý nghĩa trong việc bảo vệ các quyền trẻ em” [24, tr7]].
Đây là vấn đề nghiên cứu sinh cho rằng cần phải nghiên cứu thêm để làm rõ. Bởi lẽ,
trẻ em và người chưa thành niên là những khái niệm pháp lý hiện còn nhiều tranh
luận vì thiếu nhất quán trong việc định nghĩa và xác định nội hàm. Cụ thể: Điều 1
Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em 2004: “Trẻ em quy định trong Luật này
là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Tại Điều 112 Bộ Luật Hình sự “Tội hiếp dâm
trẻ em” khoản 1 quy định: “Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm”. Điều 18 Bộ Luật Dân Sự 2005:
“Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người
chưa thành niên”.
Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra rằng cơ chế tổ chức và thực thi pháp luật
còn chưa hiệu quả; sự phối hợp của cơ quan thanh tra, kiểm tra với tổ chức Công
đoàn, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên và NSDLĐ còn lỏng lẻo nên pháp luật lao
động có quy định bảo vệ các quyền của trẻ em như giới hạn sử dụng lao động trẻ em
dưới 15 tuổi, nhưng thực tế tình trạng vẫn tương đối phổ biến.
- Các công trình nghiên cứu về lao động nữ [54],[66]:Phụ nữ có vai trò quan
trọng vì không chỉ thực hiện thiên chức làm mẹ mà còn bởi vai trò của họ trong xã
hội. Do ảnh hưởng sâu sắc của tư tưởng về phân biệt giới, phụ nữ nói chung và lao
động nữ nói riêng vẫn đang bị đối xử bất bình đẳng. Khi tuyển dụng, trong ký kết
hợp đồng, NSDLĐ còn e ngại lao động nữ do họ thường mất một khoảng thời gian
gián đoạn để thực hiện thiên chức làm mẹ, thậm chí một số nơi thực hiện việc buộc
lao động nữ cam kết không sinh con trong một khoảng thời gian nhất định.
Vũ Thị Thảo (2013) trong luận văn thạc sỹ “Bảo vệ lao động nữ theo pháp luật
lao động Việt Nam” đã nhận định, lao động nữ có những đặc điểm riêng về thể chất
và tâm sinh lý và đây là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, có nguy cơ bị lạm dụng,