Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận án tiến sĩ nông nghiệp đánh giá khả năng cung cấp lân của đất lúa trong điều kiện bón giảm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
------ ------
VŨ VĂN LONG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP LÂN
CỦA ĐẤT LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN BÓN
GIẢM LÂN, TƯỚI KHÔ-NGẬP LUÂN PHIÊN
VÀ LUÂN CANH VỚI CÂY MÀU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62.62.01.03
Cần Thơ - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
------ ------
VŨ VĂN LONG
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP LÂN
CỦA ĐẤT LÚA TRONG ĐIỀU KIỆN BÓN
GIẢM LÂN, TƯỚI KHÔ-NGẬP LUÂN PHIÊN
VÀ LUÂN CANH VỚI CÂY MÀU
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62.62.01.03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. CHÂU MINH KHÔI
Cần Thơ - 2018
i
LỜI CẢM TẠ
Con xin kính dâng lên Cha và Mẹ đã suốt đời tận tụy nuôi con khôn lớn nên
người, luôn động viên khích lệ tinh thần con học tập.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Châu Minh Khôi, người hướng dẫn khoa
học cũng là người luôn động viên, hướng dẫn tận tình em học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận án trong suốt thời gian học tập ở Trường.
Xin gửi lời cám ơn đến thầy Nguyễn Minh Đông, thầy Nguyễn Văn Quí, thầy
Trần Văn Dũng đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em
thực hiện đề tài trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Xin chân thành cám ơn chị Nguyễn Hoàng Kim Nương, chị Đoàn Thị Trúc
Linh, bạn Phạm Thị Mỹ Hạnh, bạn Huỳnh Thiện Khiêm, em Nguyễn Thị Trúc,
em Nguyễn Thị Mộng Kha, em Võ Thị Ngọc Hiền, em Lê Ngọc Ngân và các
anh, chị, em phòng thí nghiệm của Bộ môn Khoa học đất đã giúp đỡ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.
Xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến các bạn tập thể lớp Cao học Khoa học đất K18
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tại Trường.
Xin gửi lời cám ơn đến GS. TS Lê Văn Hòa và TS. Phạm Phước Nhẫn (Khoa
Nông nghiệp và SHƯD, Trường Đại học Cần Thơ) đã tạo điều kiện giúp em thu
mẫu đất trên ruộng canh tác lúa bố trí thí nghiệm áp dụng tưới ngập-khô xen kẽ
và bón giảm phân P tại huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Xin gửi lời cảm ơn đến TS. Cao Văn Phụng (Liên hiệp các Hội Khoa học kỹ
thuật TPHCM) đã tạo điều kiện giúp em thu mẫu đất trên ruộng canh tác lúa bố
trí thí nghiệm áp dụng tưới ngập-khô xen kẽ và bón giảm phân P tại quận Ô
Môn, Thành phố Cần Thơ.
Xin gửi lời cám ơn đến TS. Nguyễn Quang Chơn (Viện Khoa học kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam) đã tạo điều kiện cho em thu mẫu đất trên thí nghiệm
luân canh cây rau màu trên nền đất lúa tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu.
Sau cùng, xin gửi lời cám ơn đến Ban Giám đốc dự án CLUES (Climate change
affecting Land use in the Mekong Delta: Adaptation of Rice-based Cropping
Systems) là dự án hợp tác quốc tế giữa Trường Đại học Cần Thơ, Trung tâm
nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Úc và Viện nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI)
dưới sự tài trợ của Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Úc (ACIARAustralian Center for International Agricultural Research) đã cho phép tôi tham
gia và thực hiện đề tài trong khuôn khổ của dự án.
Xin trân trọng cám ơn./.
Tác giả luận án
Vũ Văn Long
ii
LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Vũ Văn Long Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 21-04-1989 Nơi sinh: Hưng Yên
Dân tộc: Kinh
Tôn giáo: Không
Địa chỉ: 408, ấp Sua Đũa, xã Vĩnh Hòa Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Kiên
Giang.
Email: long62061102@student.ctu.edu.vn
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
1. Đại học
Ngành đào tạo: Khoa học đất Khóa: 33
Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo: 2007-2011
Tên luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng của phân lân đến hàm lượng lân và tổng thu
hút lân của cây bắp rau trên các vùng đất trồng rau chủ yếu ở Đồng bằng sông
Cửu Long”.
Người hướng dẫn khoa học: PGs. Ts Nguyễn Mỹ Hoa
2. Tiến sĩ
Ngành đào tạo: Khoa học đất
Thời gian đào tạo: 2011-2015
Tên luận án: “Đánh giá khả năng cung cấp lân của đất lúa trong điều kiện bón
giảm lân, tưới khô-ngập luân phiên và luân canh với cây màu”.
Người hướng dẫn khoa học: PGs. Ts. Châu Minh Khôi
III. TRÌNH ĐỘ NGOẠI NGỮ
Anh văn cấp độ B2.
iii
TÓM LƯỢC
Lân (P) là nguyên tố cần thiết đối với sự sinh trưởng của cây trồng. Tuy nhiên,
khả năng cung cấp P cho cây trồng thường bị giới hạn do P bị cố định bởi các
phản ứng trong đất. Trong canh tác lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL),
nông dân thường có xu hướng bón dư thừa P để bù đắp cho lượng P bị cố định
và lượng P dư thừa này được tích lũy trong đất qua nhiều vụ canh tác. Mặc
khác, việc thay đổi biện pháp canh tác và quản lý, sử dụng đất để thích ứng với
điều kiện xâm nhập mặn ngày càng gia tăng ở ĐBSCL đưa đến sự thay đổi các
phản ứng hóa học trong đất ảnh hưởng đến độ hữu dụng của P. Kỹ thuật tưới
ngập-khô xen kẽ (AWD-Alternative Wetting and Drying Irrigation) và luân
canh lúa với cây trồng cạn là hai giải pháp đã và đang được triển khai áp dụng
nhằm giúp tiết kiệm nước tưới và giảm rủi ro do xâm nhập mặn khi canh tác lúa
trong mùa khô. Trong thời gian đất thông thoáng có thể làm thay đổi các phản
ứng cố định-phóng thích P, do đó ảnh hưởng đến độ hữu dụng của P trong đất.
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu khuyến cáo bón phân P hợp lý cho đất
canh tác lúa khi áp dụng các giải pháp thích ứng với điều kiện thiếu nước tưới
trong mùa khô ở ĐBSCL dựa trên cơ sở đánh giá khả năng cung cấp P hữu
dụng của đất trong điều kiện bón giảm phân P, áp dụng biện pháp tưới ngậpkhô xen kẽ và luân canh với cây trồng cạn. Các mục tiêu cụ thể của đề tài bao
gồm: (1) Đánh giá ảnh hưởng của bón giảm phân P đến khả năng cung cấp P
của đất và năng suất lúa; (2) Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô
xen kẽ đến khả năng cung cấp P của đất và năng suất lúa; (3) Đánh giá ảnh
hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và bón giảm phân P đến khả
năng cung cấp P của đất và năng suất lúa; (4) Đánh giá ảnh hưởng của biện
pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa đến khả năng cung cấp P của đất.
Thí nghiệm bón giảm phân P, tưới ngập-khô xen kẽ, kết hợp ngập-khô xen kẽ
và bón giảm phân P được thực hiện trên cùng một ruộng thí nghiệm tại ba địa
điểm, gồm (1) đất phù sa trồng lúa ba vụ/năm tại huyện Hòa Bình tỉnh Bạc
Liêu, (2) đất phù sa trồng lúa ba vụ tại quận Ô Môn, Thành phố Cần Thơ và (3)
đất phèn hoạt động tại huyện Tri Tôn tỉnh An Giang. Thí nghiệm bón giảm
phân P thực hiện liên tiếp trong 7 vụ từ ĐX 2011-2012 đến ĐX 2013-2014. Thí
nghiệm đồng ruộng được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 04 nghiệm
thức và 3 lần lặp lại cho mỗi nghiệm thức. Các nghiệm thức bao gồm: (P1)
không bón phân P, (P2) bón 20 kg P2O5/ha, (P3) bón 40 kg P2O5/ha và (P4) bón
60 kg P2O5/ha tương đương liều lượng phổ biến của nông dân tại điểm thí
nghiệm. Trong mỗi vụ, phân tích hàm lượng P hữu dụng trong đất vào giai đoạn
lúa trổ và hàm lượng P trong hạt, P trong rơm. Tổng hấp thu P và năng suất
rơm, hạt cũng được phân tích sau mỗi vụ. Sau 7 vụ canh tác, thu thập mẫu đất
iv
trên các nghiệm thức được bón phân P với liều lượng khác nhau để đánh giá sự
thay đổi về hàm lượng P hữu dụng, tổng P tích lũy trong đất, độ bão hòa P của
đất và tốc độ cung cấp P hữu dụng cho cây trồng. Thí nghiệm áp dụng biện
pháp tưới ngập-khô xen kẽ và kết hợp giữa biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và
bón giảm phân P được thực hiện trong 2 vụ ĐX 2011-2012 và vụ ĐX 2013-
2014. Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên theo thể thức lô chínhphụ với 2 nhân tố: Nhân tố chính là quản lý nước và nhân tố phụ là bón giảm
lượng phân P. Nhân tố quản lý nước bao gồm 3 chế độ tưới và 3 lần lặp lại:
(NT+5) tưới ngập giống nông dân, (NT-15) tưới khi mực nước ruộng giảm xuống
-15 cm so với mặt ruộng và (NT-30) tưới khi mực nước ruộng giảm xuống -30
cm so với mặt ruộng; Nhân tố về phân bón được bố trí bốn nghiệm thức P1, P2,
P3 và P4 với liều lượng phân P tương tự như thí nghiệm bón giảm phân P. Phân
tích hàm lượng P hữu dụng trong đất và giai đoạn lúa trổ và hàm lượng P trong
hạt, trong rơm lúc thu hoạch. Sinh khối rơm và năng suất lúa cũng được ghi
nhận. Ảnh hưởng của các mức độ tưới ngập-khô xen kẽ đến sự thay đổi về pH
và EC trong nước và trong đất cũng được ghi nhận trong suốt vụ lúa. Thí
nghiệm đánh giá ảnh hưởng của biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất
lúa đến khả năng cung cấp P của đất được thực hiện trên vùng đất phù sa trồng
lúa ba vụ tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu. Cây rau màu được trồng vào vụ
ĐX 2013-2014 bao gồm 4 nghiệm thức: Luân canh Lúa với (1) Bắp; (2) Đậu
nành; (3) Mè; và (4) nghiệm thức đối chứng độc canh lúa. Mẫu đất được lấy sau
vụ luân canh cây rau màu để phân tích hàm lượng P hữu dụng. Các chỉ tiêu về
pH, EC, Fe hoạt động cũng được phân tích trong giai đoạn luân canh cây rau
màu.
Kết quả thí nghiệm cho thấy P hữu dụng trong đất khác biệt không có ý nghĩa
thống kê khi không bón phân P hoặc bón ở liều lượng thấp 20 - 40 kg P2O5/ha
so với mức bón phổ biến 60 kg P2O5/ha trong6 vụ lúa liên tiếp. Trong 7 vụ lúa
liên tiếp, hàm lượng P trong rơm và trong hạt thay đổi không ý nghĩa khi áp
dụng bón phân P với các liều lượng khác nhau. Sau 7 vụ lúa, không bón P và
bón 20 kg P2O5/ha làm giảm hàm lượng P tổng trong đất so với thời điểm bắt
đầu thí nghiệm. Ngược lại, bón 60 kg P2O5/ha làm gia tăng hàm lượng P tổng
trong đất. Bón phân P ở liều lượng 40 kg P2O5/ha có thể giúp duy trì được quỹ
P trong đất và bổ sung lượng P mất đi trong đất do cây trồng hấp thu. Khả năng
hấp phụ P tối đa trên đất phèn hoạt động tại An ở ngưỡng 2000 mg P/kg và cao
hơn khả năng hấp phụ P phụ tối đa trên đất phù sa tại Bạc Liêu (625-667 mg
P/kg) và tại Cần Thơ (588-625 mg P/kg). Áp dụng các liều lượng bón phân P
khác nhau sau 7 vụ liên tiếp không thay đổi có ý nghĩa khả năng hấp phụ P tối
đa của các nhóm đất thí nghiệm. Kết quả của nghiên cứu đã cho thấy đất tại Cần
v
Thơ và Bạc Liêu có khả năng rửa trôi P ra môi trường nếu tiếp tục duy trì sử
dụng 60 kg P2O5/ha trong canh tác lúa.
Trên đất phù sa canh tác lúa tại Bạc Liêu, kết quả ghi nhận áp dụng biện pháp
tưới ngập-khô xen kẽ có thể tiết kiệm được 9-19% lượng nước tưới khi canh tác
trong mùa khô trong cả 2 vụ ĐX 2011-2012 và ĐX 2013-2014. Áp dụng biện
pháp tưới khi mực nước giảm -15 cm hay -30 cm không ảnh hưởng ý nghĩa đến
P hữu dụng trong đất cũng như hàm lượng P trong hạt trong cả 2 vụ ĐX 2011-
2012 và ĐX 2013-2014. Hàm lượng P trong rơm vào giai đoạn trổ ở nghiệm
thức tưới ngập liên tục (0,56 %P2O5) và nghiệm thức NT-15 (0,56 %P2O5) cao
khác biệt ý nghĩa với nghiệm thức tưới khi mực nước ruộng giảm -30 cm (0,23
%P2O5) trong vụ ĐX 2011-2012 nhưng khác biệt không ý nghĩa trong vụ ĐX
2013-2014. Áp dụng tưới khi mực nước ruộng giảm -30 cm đã gia tăng EC
trong đất và năng suất lúa có xu hướng giảm. Khác biệt về năng suất lúa không
có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức tưới ngập liên tục và tưới khi mực nước
giảm -15 cm trong cả 2 vụ ĐX 2011-2012 và ĐX 2013-2014. Khi áp dụng kết
hợp tưới ngập-khô xen kẽ và bón phân P ở các liều lượng khác nhau, tưới khi
mực nước ruộng giảm -30 cm đã giảm P hữu dụng trong đất và sinh khối rơm
cây lúa so với duy trì mực nước ruộng hoặc tưới khi mực nước ruộng giảm -15
cm. Trên đất phù sa phát triển tại Bạc Liêu, P hữu dụng trong đất giữa nghiệm
thức độc canh lúa khác biệt không ý nghĩa so với các nghiệm thức luân canh lúa
và các cây rau màu vào giai đoạn trước khi gieo sạ. Vào giai đoạn 45 NSKS
(giữa vụ) và giai đoạn thu hoạch, P hữu dụng trong đất ở nghiệm thức độc canh
lúa cao khác biệt ý nghĩa so với nghiệm thức luân canh lúa-bắp, nhưng khác
biệt không ý nghĩa với nghiệm thức luân canh lúa-đậu nành hoặc lúa-mè.
Áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ ở mức độ -15 cm kết hợp với bón
phân P ở liều lượng 40 kg P2O5/ha được khuyến cáo áp dụng cho đất phù sa
canh tác lúa tại Bạc Liêu và những vùng có điều kiện tự nhiên tương tự vừa có
thể giúp tiết kiệm được chi phí về bơm tưới, phân bón, vừa có thể duy trì được
P trong đất và năng suất lúa mà vẫn không làm gia tăng tình trạng tích lũy P
trong đất. Biện pháp luân canh cây rau màu trên nền đất lúa có thể được áp
dụng nhằm thay thế cho mô hình độc canh cây lúa. Trong hệ thống canh tác
này, có thể duy trì và cải thiện P hữu dụng trong đất cung cấp cho vụ lúa tiếp
theo.
Từ khóa: bón giảm phân lân, lân hữu dụng trong đất, luân canh lúa-rau
màu, tích lũy lân trong đất, tưới ngập-khô xen kẽ.
vi
ABSTRACT
Phosphorus (P) is an essential nutrient for crop growth. In soils, the pools of P
available for plant utilization are often limited because this element can be fixed
by soil chemical processes to form insoluble compounds. In the Vietnam’s
Mekong Delta (MD), farmers have traditionally applied high P fertilizer to
compensate the P fixed in soil and P removed from harvest. Over the years, this
high application has increased soil P accumulation in the paddy soil. On the
other hand, changes in cropping patterns and soil management and soil uses to
cope with the salinity intrusion which has been rising in the MD could change
soil reactions and consequently, affecting the P-supplying capacity of soil.
Alternative wetting and drying (AWD) irrigation technique and crops rotation
for the rice-based cropping system have been being applied to reduce irrigating
water and salinity intrusion risk as cultivating rice in the dry season. During the
drying period, high oxygen diffusing into soil may change the redox potential of
soil, which in turn change the P fixation and P adsorption-desorption reactions.
Thus, affecting P availability in the paddy soil. This study aimed at achieving P
fertilization recommendation when applying the cropping practices to cope with
fresh water scarcity in dry season in the MD. This was based on quantifying the
soil P-supplying capacity when applying (1) reduced P fertilizer application, (2)
AWD irrigation and (3) rotation of rice with upland crops. The detail objectives
of this study were to: (1) assess the effects of reduced P fertilizer application to
soil P-supplying capacity and rice yield; (2) determine the effects of applying
AWD irrigation technique to soil P-supplying capacity and rice yield; (3)
evaluate the effects of applying AWD irrigation in combination with reduced P
fertilizer application to soil P-supplying capacity and rice yield; and (4) assess
the effect of crop rotation on rice-based cropping system to soil P-supplying
capacity.
The field experiment was conducted in three triple rice cropping areas, on
alluvial soils in Hoa Binh district, Bac Lieu province and in O Mon district, Can
Tho city and on acid sulfate soil in Tri Ton district, An Giang province. The
reduced P fertilizer application experiment was in completely randomized block
design with four fertilizer P application rates: 0, 20, 40 and 60 kg P2O5/ha, of
which the highest P application rate represented common P rate used by
farmer’s practice in the studied area. There were three replicates for each
treatment. The experiment was conducted during 7 consecutive crops. At each
crop, the changes in total and available P contents in soil and rice plants (tiller,
straw, grain) as well as rice biomass and grain yields were analyzed. In the last
vii
crop, the changes of soil available and total P contents as well as soil P-fixing
capacity and P diffusing rates were analyzed.
The field experiments of AWD irrigation application and AWD irrigation
application in combination of reduced P fertilizer application were carried out
in two seasons: Winter-Spring (WS) 2011-2012 and WS 2013-2014. The field
experiment was laid out in a completely randomized block with split-plot
design: The main factor was water management and the sub-factor was reduced
P fertilization. The main factor was three water regimes: (NT+5) continuously
flooded; (NT-15) irrigated when the water level dropped to -15 cm below the
surface of the soil; and (-NT-30) irrigated when the water level dropped to -15
cm below the surface of the soil. P fertilization was applied with four rates as
described in the above reduced P fertilizer application. The cropping rotation
experiment was conducted at WS 2013-2014 season at Hoa Binh district, Bac
Lieu province. The experiment was laid out in a completely randomized
blocked design with three replications. Experimental treatments included: rice
monoculture (R-R-R) and rotation cropping systems, including rice in rotation
with corn (R-C-R), soy bean (R-S-R) and sesame (R-Se-R). At harvesting of the
upland crops, soils were sampled to analyzed available P in different treatments.
During the growth of upland crops, the changes in soil pH, EC and active Fe
were also monitored.
The results showed that available P in the treatments applied with 0 and 20 kg
P2O5/ha did not differ significantly the treatments applied with 40 and 60 kg
P2O5/ha through 6 consecutive crops. Also, there were no significant differences
in the P contents in rice straws and grains among all the treatments applied with
0, 20, 40 and 60 kg P2O5/ha. After 7 crops, the soil total P in the treatments
applied with 0 and 20 kg P2O5/ha was decreased compared to those at the start
of the experiment. By contrast, the treatment applied with 60 kg P2O5/ha
increased the soil total P. The results showed that applying 40 kg P2O5/ha
maintained the pool of P in soil and supplemented the P amount removed by
rice uptake. The maximum P-adsorption capacity (MPAC) in the acid sulfate
soil at An Giang was 2000 mg P/kg, significantly higher than the MPAC in the
alluvial soil in Bac Lieu (625-667 mg P/kg) and in Can Tho (588-625 mg P/kg).
The results from this study revealed that the soil in Bac Lieu and Can Tho had a
risk of leaching P to the environment if remained applying P fertilizer at 60 kg
P2O5/ha.
Application of AWD irrigation technique in rice cultivation on the alluvial soil
in Bac Lieu saved 9-19% irrigating water as compared with the continuously
flooded treatment in both WS 2011-2012 and WS 2013-2014 seasons. Irrigating
viii
when the water level dropped to -15 cm or -30 cm resulted in no significant
differences in soil available P and P contents in rice grain compared with the
continuously flooded treatment in both dry seasons. In WS 2011-2012, the P
content in the rice straw at the flowering stage in the NT-30 treatment (0.23
%P2O5) was significantly lower than in the continuously flooded treatment
(0.56 %P2O5) and NT-15 treatment (0.56 %P2O5). However, the difference was
not significant in WS 2013-2014. Irrigating when the water level dropped to -30
cm resulted in higher soil EC and reduced rice yield. Combination of AWD
irrigation technique and reduced P fertilizer application resulted in no
significant differences in soil P availability as well as the P contents in rice
straw, grain, biomass and yield. In the alluvial soil in Bac Lieu, there was no
statistical difference in soil available P content in the mono-rice treatment as
compared with the rotation treatments at the start of the experiment. At 45 days
after sowing and harvest stage, soil available P content in the mono-rice
treatment was significantly higher than that in the rice-corn treatment, but not
significantly different as compared with the rice-soybean or rice-sesame
rotation treatments.
Applying AWD irrigation when the water level dropped to -15 cm combined
with applying P fertilizer at a rate of 40 kg P2O5/ha was recommended for
growing rice on the alluvial soil in Bac Lieu. This recommendation can also be
applied for other areas of similar natural conditions. A combination of AWD
irrigation and reduced P fertilizer application could save input costs of irrigation
and fertilizer while maintaining the soil P pool and rice yield. Growing
vegetable crops in rotation with rice on the triple rice-based cropping system
can be implemented to replace the traditional mono-rice cultivation. In the
rotation systems, the soil P availability can be maintained or improved to supply
the followed rice crop.
Keywords: alternative wetting and drying irrigation, available P, P
accumulated in soil, reduced fertilizer P application, rice-upland crop
rotation.
ix
LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận án này đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trong nghiên cứu là trung thực, khách quan, nghiêm túc và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Nếu có gì sai sót tôi xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Cần Thơ, ngày 14 tháng 05 năm 2018
x
MỤC LỤC
Lời cảm tạ ........................................................................................................... i
Lý lịch khoa học ................................................................................................ ii
Tóm lược...........................................................................................................iii
Abstract............................................................................................................. vi
Lời cam kết ....................................................................................................... ix
Mục lục .............................................................................................................. x
Danh sách Bảng .............................................................................................. xiv
Danh sách Hình............................................................................................... xvi
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................... xix
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU................................................................................ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Cở sở lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu.................................................... 4
1.3 Mục tiêu nghiên cứu của luận án ................................................................ 4
1.3.1 Mục tiêu chung........................................................................................ 4
1.3.2 Mục tiêu cụ thể........................................................................................ 5
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
1.5 Những điểm mới của luận án ...................................................................... 6
1.6 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................... 7
1.6.1 Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 7
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn..................................................................................... 7
1.7 Nội dung luận án ......................................................................................... 7
1.7 Hạn chế của luận án................................................................................... 10
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 11
2.1 Sản xuất lúa gạo ở Việt Nam và tình hình sử dụng phân P trong canh
tác nông nghiệp ở ĐBSCL ........................................................................ 11
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam ............................................. 11
2.1.2 Tình hình sử dụng phân P trong canh tác lúa .................................... 13
2.2 Lân trong đất và ảnh hưởng của tình trạng thoáng khí của đất đến độ
hữu dụng của lân ....................................................................................... 16
2.2.1 Dinh dưỡng lân trong đất..................................................................... 16
2.2.2 Chuyển hóa P trong đất........................................................................ 17
2.2.3 Ảnh hưởng tình trạng thoáng khí của đất đến độ hữu dụng của
lân............................................................................................................ 19
2.3 Các phương pháp đánh giá độ hữu dụng của P trong đất ......................... 20
2.3.1 Phương pháp Bray................................................................................ 21
2.3.2 Phương pháp Olsen............................................................................... 22
2.3.3 Phương pháp Oniani............................................................................. 23
2.3.4 Phương pháp Mehlich .......................................................................... 23
2.3.5 Phương pháp DGT (Deffusive Gradient in thin films Technique). 25
2.3.6 Nghiên cứu về các phương pháp đánh giá P hữu dụng trong đất... 27
2.4 Nhu cầu nước của cây lúa và biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ................. 29
2.4.1 Nhu cầu nước của cây lúa.................................................................... 29
2.4.2 Tình hình nguồn nước tưới phục vụ trong canh tác lúa trên thế
giới.......................................................................................................... 30
xi
2.4.3 Biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ ......................................................... 31
2.5 Luân canh lúa với cây màu trong canh tác nông nghiệp và ảnh hưởng
của luân canh cây trồng đến P và các đặc tính của đất ............................. 33
2.5.1 Một số cây màu trong hệ thống luân canh cây trồng........................ 33
2.5.2 Ảnh hưởng của luân canh lúa với cây rau màu đối với độ hữu
dụng của P và một số đặc tính của đất ............................................... 34
CHƯƠNG 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 38
3.1 Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 38
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 38
3.2.1 Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 38
3.2.2 Thời gian thí nghiệm ............................................................................ 39
3.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 39
3.3.1 Thu thập số liệu về khí tượng, khảo sát đặc tính đất tại các điểm
nghiên cứu và tình hình sử dụng phân P trong canh tác lúa
(trường hợp nghiên cứu tại Bạc Liêu)................................................ 39
3.3.1.1 Thu thập số liệu về khí tượng của tỉnh Bạc Liêu .............. 39
3.3.1.2 Khảo sát đặc tính đất và tình trạng tích lũy P trong đất
tại các điểm nghiên cứu An Giang, Bạc Liêu, Cần Thơ...... 40
3.3.1.3 Khảo sát tình hình sử dụng phân P trong canh tác lúa
tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu ...................................... 40
3.3.2 Bố trí thí nghiệm đồng ruộng tổng thể ............................................... 41
3.3.3 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến khả năng
cung cấp P của đất và năng suất lúa ................................................... 43
3.3.3.1 Bố trí thí nghiệm đồng ruộng bón giảm phân P trong
canh tác lúa ......................................................................... 43
3.3.3.2 Đánh giá khả năng hấp phụ P tối đa của đất và tốc độ
cung cấp P của đất trong điều kiện bón giảm phân P ........ 43
3.3.3.3 Phương pháp thu mẫu đất và các chỉ tiêu phân tích của
Nghiên cứu 1 ....................................................................... 46
3.3.4 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ
đến khả năng cung cấp P của đất và năng suất lúa ........................... 47
3.3.4.1 Bố trí thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen
kẽ.......................................................................................... 47
3.3.4.2 Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu phân tích trong
Nghiên cứu 2 ....................................................................... 50
3.3.5 Nghiên cứu 3: Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô
xen kẽ và bón giảm phân P đến khả năng cung cấp P của đất và
năng suất lúa .......................................................................................... 50
3.3.5.1 Bố trí thí nghiệm áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen
kẽ kết hợp bón giảm P ......................................................... 50
3.3.5.2 Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu theo dõi trong
Nghiên cứu 3 ....................................................................... 51
3.3.6 Nghiên cứu 4: Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp luân canh lúacây rau màu đến khả năng cung cấp P của đất.................................. 51
3.3.6.1 Bố trí thí nghiệm luân canh lúa-cây rau màu tại Bạc Liêu 51
xii
3.3.6.2 Phương pháp thu mẫu và các chỉ tiêu phân tích trong
Nghiên cứu 4 ....................................................................... 53
3.4 Phương pháp phân tích mẫu...................................................................... 53
3.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 54
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 55
4.1 Đặc điểm khí hậu tại tỉnh Bạc Liêu, tình hình sử dụng phân P và các trở
ngại trong canh tác lúa tại huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu ...................... 55
4.1.1 Đặc điểm khí hậu tại tỉnh Bạc Liêu .................................................... 55
4.1.2 Tình hình sử dụng phân P và các trở ngại trong canh tác lúa tại
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu........................................................... 57
4.2 Đặc tính đất tại các điểm nghiên cứu và tình trạng tích lũy P trong đất
tại các điểm thí nghiệm ............................................................................. 59
4.2.1 Đặc tính đất tại các điểm nghiên cứu ................................................. 59
4.2.1.1 Đất phèn hoạt động nặng điển hình tại An Giang ............. 59
4.2.1.2 Đất phù sa phát triển tại Bạc Liêu ..................................... 60
4.2.1.3 Đất phù sa đang phát triển tại Cần Thơ........................... 61
4.2.2 Tình trạng tích lũy P trong đất tại các điểm thí nghiệm .................. 61
4.3 Nghiên cứu 1: Ảnh hưởng của bón giảm lượng phân P đến khả năng
cung cấp P của đất và năng suất lúa.......................................................... 63
4.3.1 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến pH đất và EC đất ................. 63
4.3.2 Ảnh hưởng của bón giảm lượng phân P đến sự thay đổi P hữu
dụng trong đất........................................................................................ 64
4.3.3 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến hàm lượng P trong rơm và
P trong hạt.............................................................................................. 66
4.3.4 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến sinh khối và năng suất lúa.. 67
4.3.5 Ảnh hưởng của bón giảm phân P đến P tổng số trong đất và cân
bằng P trong đất sau 7 vụ lúa .............................................................. 69
4.3.6 Đánh giá khả năng hấp phụ P tối đa của đất và tốc độ cung cấp
P từ đất trồng lúa tại An Giang, Bạc Liêu và Cần Thơ.................... 72
4.3.6.1 Lân hữu dụng trong đất sau khi áp dụng bón giảm phân
P sau 7 vụ ............................................................................ 72
4.3.6.2 Đánh giá lượng P hấp phụ tối đa của đất tại An Giang,
Bạc Liêu và Cần Thơ........................................................... 73
4.3.6.3 Khả năng đệm P của đất và khả năng rửa trôi P ra môi
trường trong điều kiện bón giảm lượng phân P tại các
điểm thí nghiệm ................................................................... 77
4.3.6.4 Đánh giá khả năng cung cấp P từ đất bằng phương pháp
DGT..................................................................................... 79
4.4 Nghiên cứu 2: Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến khả
năng cung cấp P của đất và năng suất lúa ................................................. 81
4.4.1 Diễn biến mực nước trên ruộng và hiệu quả tiết kiệm nước tưới
khi áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ .................................... 81
4.4.2 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến pH và EC
nước ruộng và trong đất ....................................................................... 84
4.4.3 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến sự thay đổi
P hữu dụng trong đất ............................................................................ 87
xiii
4.4.4 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến P hàm
lượng P trong rơm và trong hạt........................................................... 89
4.4.5 Ảnh hưởng của biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ đến sinh khối và
năng suất lúa .......................................................................................... 89
4.5 Nghiên cứu 3: Ảnh hưởng kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và
bón giảm P đến khả năng cung cấp P của đất và năng suất lúa ................ 91
4.5.1 Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và bón
giảm P đến P hữu dụng trong đất........................................................ 91
4.5.2 Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và bón
giảm phân P đến hàm lượng P trong rơm và trong hạt .................... 93
4.5.3 Ảnh hưởng của kết hợp biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ và bón
giảm phân P đến sinh khối rơm và năng suất lúa ............................. 95
4.6 Nghiên cứu 4: Ảnh hưởng của luân canh cây rau màu trên nền đất lúa
đến khả năng cung cấp P của đất tại Bạc Liêu.......................................... 98
4.6.1 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến pH đất................................. 98
4.6.2 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến EC đất ................................ 99
4.6.3 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến sắt hoạt động trong đất .... 99
4.6.4 Ảnh hưởng của luân canh lúa-màu đến hàm lượng P hữu dụng
và P tổng số trong đất......................................................................... 100
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................... 104
5.1 Kết luận ................................................................................................... 104
5.2 Đề xuất..................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106
Phụ chương 1: Bảng mô tả phẫu diện đất tại điểm thí nghiệm...................... 122
Phụ chương 2: Phiếu điều tra thực trạng canh tác lúa và sử dụng phân bón tại
huyện Hòa Bình, tỉnh Bạc Liêu ..................................................................... 130
Phụ chương 3: Quy trình áp dụng biện pháp tưới ngập-khô xen kẽ của viện
nghiên cứu lúa quốc tế ................................................................................... 134
Phụ chương 4: Số liệu phân tích đánh giá khả năng hấp phụ p tối đa của đất135
Phụ chương 5: Bảng Anova........................................................................... 137