Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Nghiên Cứu Văn Bản Kham Dư Hán Nôm Việt Nam Tại Viện Nghiên Cứu Hán Nôm.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN QUỐC KHÁNH
NGHIÊN CỨU VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM
Ngành: Hán Nôm
Mã số : 9.22.01.04
LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÁN NÔM
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh
Hà Nội - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
- Luận án Tiến sĩ này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS.Trịnh Khắc Mạnh, chưa từng được công bố trong các công
trình nghiên cứu của người khác.
- Luận án đã được tiến hành nghiên cứu một cách nghiêm túc, cầu thị.
- Kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu khác đã được tiếp thu chân
thực, cẩn trọng trong luận án.
Tác giả
Nguyễn Quốc Khánh
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án Tiến sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám
đốc, Khoa Hán Nôm, Học viện Khoa học xã hội và các thầy, cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Trân trọng cám ơn Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Lãnh đạo Phòng
Sưu tầm tư liệu Hán Nôm cùng bạn bè đồng nghiệp công tác tại Viện Nghiên
cứu Hán Nôm đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập NCS và viết luận án.
Đặc biệt, NCS xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng
dẫn PGS.TS. Trịnh Khắc Mạnh, thầy đã luôn tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong
suốt thời gian tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đồng
nghiệp đã giúp đỡ, động viên NCS.
Tác giả
Nguyễn Quốc Khánh
KÍ HIỆU VIẾT TẮT
CNKBVN : Các nhà khoa bảng Việt Nam
TMĐY : Di sản Hán Nôm Việt Nam - Thư mục đề yếu
KHXH : Khoa học xã hội
NCS : Nghiên cứu sinh
Nxb. : Nhà xuất bản
t. : tờ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
tr. : trang
VNCHN : Viện Nghiên cứu Hán Nôm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………….……………………………………………………………………..1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU.............................................7
1.1. Nguồn gốc, khái niệm Kham dư.......................................................................7
1.1.1. Nguồn gốc của Kham dư................................................................................7
1.1.2. Khái niệm Kham dư........................................................................................8
1.2. Khái lược quá trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam.............10
1.2.1. Quá trình du nhập của Kham dư vào Việt Nam .........................................10
1.2.2. Tình hình phát triển của Kham dư ở Việt Nam ..........................................11
1.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................................14
1.3.1. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Trung Quốc...........................................14
1.3.2. Tình hình nghiên cứu Kham dư ở Việt Nam ...............................................15
1.3.3. Những công trình sưu tập và biên dịch từ ngôn ngữ nước ngoài..............17
1.3.4. Những công trình dịch thuật, biên soạn, nghiên cứu Kham dư Hán Nôm Việt Nam 22
1.4. Một số nhận xét về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.............30
1.5. Định hướng những vấn đề cần nghiên cứu tiếp theo trong luận án..............31
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................31
Chương 2: KHẢO SÁT VĂN BẢN KHAM DƯ HÁN NÔM VIỆT NAM
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU HÁN NÔM ...................................................33
2.1. Mô tả văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN ..........................33
2.2. Đặc điểm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam.........................................45
2.2.1. Hình thức.......................................................................................................45
2.2.2. Niên đại.........................................................................................................46
2.2.3. Tác giả...........................................................................................................47
2.2.4. Thể loại..........................................................................................................51
2.2.5. Văn tự ............................................................................................................52
2.3. Những nội dung cơ bản của tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam.........53
2.3.1. Nội dung về Âm Dương - Ngũ hành............................................................53
2.3.2. Nội dung về la bàn........................................................................................56
2.3.3. Nội dung về long mạch.................................................................................59
2.3.4. Nội dung về huyệt.........................................................................................63
2.3.5. Nội dung về Dương trạch.............................................................................73
2.3.6. Nội dung về Âm trạch...................................................................................77
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................85
Chương 3: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ TÁC GIA KHAM DƯ HÁN NÔM
VIỆT NAM ..........................................................................................87
3.1. Tác giả Chu Văn An........................................................................................87
3.1.1. Thân thế và sự nghiệp ..................................................................................87
3.1.2. Trước tác về Kham dư..................................................................................90
3.2. Tác giả Nguyễn Đức Huyên ...........................................................................94
3.2.1. Hoàn cảnh xuất thân ....................................................................................95
3.2.2. Trước tác về Kham dư..................................................................................97
3.3. Tác giả Lê Hoàng ..........................................................................................108
3.3.1. Hoàn cảnh xuất thân ..................................................................................108
3.3.2. Trước tác về Kham dư................................................................................111
3.4. Tác giả Trịnh Tùng........................................................................................113
3.4.1. Thân thế và sự nghiệp ................................................................................113
3.4.2. Luận bàn về Kham dư ................................................................................114
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................115
Chương 4: NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ NỘI DUNG CỦA TÁC PHẨM KHAM DƯ
HÁN NÔM VIỆT NAM.......................................................................117
4.1. Giá trị nội dung của tác phẩm.......................................................................117
4.1.1. Tinh thần hòa đồng tư tưởng Nho, Phật, Đạo..........................................117
4.1.2. Văn hóa tín ngưỡng bản địa ......................................................................121
4.1.3. Tinh thần đạo hiếu của Nho gia ................................................................125
4.1.4. Những mạch đất phát về khoa cử..............................................................127
4.1.5. Con người hòa hợp với cảnh quan môi trường ........................................130
4.2. Ứng dụng một số nội dung Kham dư trong đời sống văn hóa tâm linh của
người Việt Nam........................................................................................136
4.2.1. Quan niệm cát hung trong Dương trạch...................................................136
4.2.2. Quan niệm cát hung trong Âm trạch.........................................................140
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................141
KẾT LUẬN...........................................................................................................143
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LUẬN ÁN CÓ
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN.............................................147
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................148
PHỤ LỤC......................................................................................................... 160
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kham dư 堪輿 (còn gọi Phong thủy 風水), là một bộ môn văn hóa quan trọng
về môi trường và kiến trúc xuất phát từ nền văn hóa Trung Quốc cổ đại. Nội hàm
của khái niệm này là sự kết hợp với quan điểm triết học duy vật chất phác, dựa trên
cơ sở lý thuyết âm dương ngũ hành để phát triển thành một hệ thống tư tưởng độc
đáo về mối quan hệ hài hòa giữa con người với tự nhiên. Trong luận án, chúng tôi
thống nhất viết hoa danh từ Kham dư, để mang tính khu biệt và nhấn mạnh.
Về nguồn gốc của Kham dư, có thể truy ngược đến thời kỳ nguyên thủy khi
con người đang sống theo phương thức săn bắt và hái lượm. Người viễn cổ đã biết
lựa chọn những hang động hướng về phía mặt trời tại những sườn núi khuất gió để
làm nơi cư trú, giúp có thể giữ ấm, chống ẩm thấp, đề phòng thú dữ và hỏa hoạn.
Sang giai đoạn văn minh nông nghiệp, con người đã bắt đầu định cư, dần dần có
nhiều nhu cầu hơn đối với môi trường sống, như nhà ở phải tọa Bắc hướng Nam,
dựa núi nhìn sông và có thiết kế, bố cục hợp lý.
Từ xưa đến nay, mỗi khi xây nhà ở, con người đều chú trọng tìm địa điểm
thuận lợi để nhà ở có được điều kiện môi trường tốt nhất, chan hòa với tự nhiên.
Quan điểm chọn nơi cư trú chính là một cách biểu hiện cụ thể của Kham dư.
Trong Quản Tử - Thừa mã 管子-乘馬 có viết: “Phàm là xây dựng kinh đô, không
phải là dưới chân núi lớn cũng là bên bờ sông lớn, cao nhưng không quá gần chỗ
khô khan khiến nước không đủ; thấp nhưng không quá gần nước thì không mất
công phòng lụt” 1 [225, tr.93]. Quản Tử - Đạc địa 管子-度地 lại viết: “Thánh nhân
khi tìm nơi đặt quốc đô ắt không ở nơi nghiêng dốc mà chọn nơi đất phì nhiêu” 2
[228, tr.958]. Nhân sĩ thời xưa rất chú trọng đến việc chọn đất làm nhà, coi trọng
môi trường nơi ở, dần dần đưa tư tưởng “trời người hợp nhất” phát triển thành một
dòng mạch quan trọng trong văn hóa truyền thống, đó chính là văn hóa Kham dư
hay văn hóa phong thủy.
1凡立國都非於大山之下必於廣川之上高毋近旱而水用足下毋近水而溝防省
2 聖人之處 國者必于不傾之地而擇地形之肥饒者
2
Trong quá trình phát triển lâu dài của mình, Kham dư học đã tiếp nhận nhiều
nội dung mang sắc thái thần bí siêu hình, nhưng nếu như đi sâu vào tìm hiểu một
cách kỹ lưỡng trên tinh thần khoa học thì sẽ thấy những nét văn hóa tinh hoa ẩn
tàng ở trong đó, có thể kể đến như: Địa lý học, Kiến trúc học, Môi trường học,
Tâm lý học, v.v… Có thể nói, đó là những kết quả tinh hoa được chắt lọc qua rất
nhiều thế hệ, trải mấy nghìn năm lịch sử để lại cho đến tận ngày nay. Do đó, việc
tìm hiểu, nghiên cứu chuyên sâu một cách có hệ thống về Kham dư nói chung và
của Việt Nam nói riêng; không chỉ giúp các nhà quản lý qui hoạch môi trường mà
còn có ý nghĩa to lớn trong việc khai thác, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa.
Việt Nam là một trong những nước từng chịu ảnh hưởng sâu sắc nền văn hóa
Trung Hoa, trong đó có môn Kham dư. Kham dư thời xưa còn được gọi bằng nhiều
tên gọi khác nhau, như: thanh ô thuật, thanh điểu thuật, âm dương, địa lý, phong thủy,
v.v… Vai trò của Kham dư là phản ánh năng lực trực giác và khả năng quan sát thấu
đáo của con người đối với thiên nhiên, ngoài ra nó còn phản ánh phong tục tập quán,
văn hóa truyền thống sống động của dân tộc.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, vấn đề Nghiên cứu văn bản kham dư
Hán Nôm Việt Nam tại Viện Nghiên cứu Hán Nôm được chọn làm đề tài luận án
tiến sĩ chuyên ngành Hán nôm, không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa
thực tiễn cấp bách góp phần vào việc gìn giữ, khai thác và kế thừa mảng di sản
văn hóa thành văn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa văn bản, tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam lưu trữ tại
Viện Nghiên cứu Hán Nôm (VNCHN), khai thác, nghiên cứu và chứng minh giá
trị khoa học và ý nghĩa thực tiễn được phản ánh trong các tác phẩm Kham dư Hán
Nôm Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp bảo tồn và phát huy giá trị tác
phẩm Kham dư Hán Nôm - nguồn di sản văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam trong thời đại hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thống kê định lượng và hệ thống hóa văn bản Kham dư Hán Nôm hiện
đang lưu trữ tại VNCHN, xác định thiện bản để nghiên cứu.
3
- Giới thiệu thân thế sự nghiệp văn trước tác Kham dư của một số tác giả
Kham dư Hán Nôm Việt Nam có tác phẩm lưu giữ tại VNCHN.
Nghiên cứu, khai thác nhằm tìm ra những nét đặc điểm có tính khoa học và
thực tiễn về Kham dư trong đời sống văn hóa xã hội Việt Nam đương đại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện
đang lưu trữ tại VNCHN thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Ngoài
ra, có tham khảo một số tư liệu Kham dư lưu trữ ở một số địa điểm khác để tham
chiếu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các vấn đề văn bản học của các văn
bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, giới thiệu một số tác giả Kham dư Hán Nôm
Việt Nam hiện còn tác phẩm lưu trữ tại VNCHN, giới thiệu các long mạch và huyệt
đạo ghi chép trong tác phẩm và tìm hiểu những giá trị khoa học đang ẩn chứa trong
các tác phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong việc sưu tầm,
bảo tồn, nghiên cứu khai thác và phát huy văn hóa truyền thống, xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Những tri thức về ngữ văn Hán Nôm, văn bản học, văn hóa học, văn hiến
học, kham dư học, phiên dịch học,... được vận dụng lý thuyết nghiên cứu theo
hướng liên ngành trong từng chương của luận án.
Kế thừa thành quả nghiên cứu từ các công trình của giới nghiên cứu trong và
ngoài nước được công bố có liên quan đến đề tài, luận án tập trung khai thác sâu
về đặc điểm văn bản, tác gia Kham dư Hán Nôm Việt nam, giá trị nội dung tác
phẩm Kham dư Hán Nôm Việt Nam; nhằm góp phần vào các kết quả nghiên cứu
về giá trị văn hóa của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
4
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp khác nhau, trong
đó bao gồm một số phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp văn bản học: thống kê, so sánh các văn bản Kham dư Hán
Nôm Việt Nam hiện lưu trữ tại VNCHN để đưa ra nhận xét chung về đặc điểm
văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam. Xác định thiện bản, thống kê và đối chiếu
số lượng các long mạch và huyệt đạo ghi chép trong văn bản, từ đó làm cơ sở cho
việc nghiên cứu các bước tiếp theo.
- Phương pháp thông diễn học (hay còn gọi là thuyên thích học) cũng được
sử dụng để giải thích, giải nghĩa, hay phiên dịch các văn bản Kham dư, từ các vấn
đề về văn bản, văn tự, hình đồ, v.v… Đây là phương pháp giúp thấu hiểu văn bản
và minh giải văn bản sâu hơn.
- Phương pháp phân tích, so sánh: nghiên cứu giá trị nội dung học thuật mà
tác phẩm Kham dư hàm chứa theo hướng liên văn bản, nhằm khai thác sâu hơn
những vấn đề quan tâm nghiên cứu.
- Nghiên cứu liên ngành: nhằm giải quyết các vấn đề cần nghiên cứu liên
quan đến đề tài luận án như giá trị lịch sử, giá trị văn hóa, tôn giáo tín ngưỡng,
phong tục tập quán, v.v…
Việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu nói trên mang tính nguyên tắc,
trong thực hiện luận án, các phương pháp có mối quan hệ khăng khít với nhau và
hỗ trợ cho nhau được thực hiện trong từng chương của luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
- Lần đầu tiên các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam lưu trữ tại VNCHN
được thống kê, phân loại và so sánh một cách toàn diện về số lượng và về phương
diện văn bản học.
- Phân tích đặc điểm của văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam, xác định
thiện bản để nghiên cứu, giới thiệu.
- Thống kê, so sánh và cung cấp số liệu tin cậy về số lượng các huyệt mạch
chính, các huyệt mạch bàng, các huyệt mạch phát quan, các huyệt mạch phát quý
phi, các huyệt mạch phát giàu sang, phú quý… ghi chép trong tác phẩm Kham dư
Hán Nôm Việt Nam.
5
- Giới thiệu thân thế, sự nghiệp và hành trạng một số tác giả Kham dư Hán
Nôm Việt Nam trên cơ sở tư liệu lịch sử và tác phẩm hiện lưu trữ tại VNCHN.
- Phân tích, đánh giá làm sáng tỏ giá trị nội dung mang tính khoa học của
Kham dư Hán Nôm Việt Nam góp phần vào việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc. Đồng thời giúp các nhà quản lý hữu quan hoạch định những kiến trúc
văn hóa truyền thống.
- Giới thiệu một số long mạch của các địa phương ở Đồng bằng Bắc Bộ.
- Cung cấp Bảng thuật ngữ Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
- Tuyển dịch tác phẩm An Nam phong thủy (A.693) thuộc Kham dư Hán
Nôm Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học của luận án
Việc nghiên cứu nhóm văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ
tại VNCHN mang lại những ý nghĩa khoa học như sau:
- Luận án không chỉ hệ thống hóa số lượng các văn bản Kham dư Hán Nôm
Việt Nam, mà còn hệ thống được số lượng các huyệt mạch tốt, các thế đất hay… mà
tiền nhân đã ghi để lại qua các trước tác viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.
- Qua việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá giá trị các tác phẩm Kham dư Hán
Nôm Việt Nam, luận án nêu ra ý nghĩa khoa học của Kham dư Việt Nam trong đời
sống văn hóa tâm linh của người Việt Nam. Có thể nói địa hình sông núi Việt Nam ở
vào khu vực của trời đất sao Dực, sao Chẩn, đã tạo nên hệ thống tác phẩm Kham dư
Hán Nôm trong nền văn hóa trước thuật nước nhà. Kham dư Việt Nam so với Trung
Hoa, tuy các thuật ngữ giống nhau, nhưng có nội dung riêng phù hợp với văn hóa Việt
Nam.
- Luận án sẽ là hướng mở cho các công trình nghiên cứu liên quan về văn
hóa tâm linh, tín ngưỡng của người Việt.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục; nội dung luận
án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Nội dung của chương này nhằm giải thích khái niệm Kham dư, trình bày quá
trình du nhập và phát triển của Kham dư Việt Nam, giới thiệu tổng quan tình hình
6
nghiên nghiên cứu và biên dịch Kham dư nói chung, từ đó đưa ra định hướng
nghiên cứu của luận án.
Chương 2: Khảo sát văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam tại VNCHN.
Tiến hành khảo sát các văn bản Kham dư Hán Nôm Việt Nam hiện lưu trữ
tại VNCHN, từ đó nêu lên những đặc điểm văn bản và nội dung của văn bản
Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
Chương 3: Nghiên cứu một số tác gia Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
Giới thiệu thân thế và sự nghiệp 4 tác gia Hán Nôm hiện còn tác phẩm lưu trữ
tại VNCHN, gồm: Chu Văn An, Nguyễn Đức Huyên, Lê Hoàng, và Trịnh Tùng.
Chương 4: Nghiên cứu giá trị nội dung của Kham dư Hán Nôm Việt Nam.
Nghiên cứu giá trị nội dung cơ bản của Kham dư Hán Nôm Việt Nam trên
các phương diện: tư tưởng, văn hóa, khoa cử và mối quan hệ giữa con người với
cảnh quan môi trường,...; từ đó nêu lên ảnh hưởng của Kham dư trong đời sống
văn hóa Việt Nam.
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU
Kham dư là môn khoa học về môi trường và cuộc sống, không những chỉ áp
dụng cho thời xưa, mà còn áp dụng cho cả ngày nay. Do nhận thức được điều đó,
nên các nhà nghiên cứu trước đây đã sớm tìm hiểu, nghiên cứu. Vì vậy, ở chương
này tập trung giới thiệu khái quát về nguồn gốc, quá trình phát triển và tình hình
nghiên cứu các công trình liên quan đến đề tài của các nhà nghiên cứu đi trước,
trên cơ sở đó kế thừa và tiếp thu để phát triển hệ thống cho luận án.
1.1. Nguồn gốc, khái niệm Kham dư
1.1.1. Nguồn gốc của Kham dư
Kham dư khởi nguồn ở Trung Quốc từ hoạt động lựa chọn nơi cư trú của
người nguyên thủy, được thai nghén qua thời Tiên Tần, phát triển vào thời Hán,
lưu hành vào thời Ngụy - Tấn - Nam Bắc Triều và truyền bá rộng rãi dưới thời
Tùy - Đường Ngũ đại, hưng thịnh dưới thời Minh - Thanh. Về cơ bản, Kham dư
học có thể chia làm hai phái là Hình thế (phái Loan đầu) và Lý khí.
Phái Hình thế: Phái này do Dương Quân Tùng 楊筠松, Tăng Văn Thuyên 曾
文遄, Lại Đại Hữu 賴大有, Tạ Tử Nghĩa 謝子義… người Giang Tây sáng lập.
Phái Hình thế chú trọng long, huyệt, sa, thủy và định hướng, tìm long mạch, hình
tượng hóa đặc trưng của địa hình, địa thế, dựa vào hình thế tự nhiên mà đặt tên.
Ứng dụng thực tiễn của phái Hình thế rất phong phú, điều kiêng kỵ rất ít, nội dung
lại dễ hiểu, vì vậy được lưu truyền rộng rãi. Lý luận của phái Hình thế chủ yếu
liên quan đến môi trường tự nhiên như đất đai, mạch núi, hướng chảy, hình dáng
và số lượng dòng chảy. Sau thời nhà Đường, phái Hình thế chủ yếu phát triển
mạnh ở Giang Tây. Phái Hình thế chú trọng việc lựa chọn hình thế núi sông và
môi trường tự nhiên bên ngoài nhà ở, phương pháp chủ yếu là “phép xem núi nếm
nước 看山嘗水法” và “phép sơn hoàn thủy bão 山環水抱法”. Lý luận là Âm
Dương giao hòa, núi non bao bọc, gần nguồn nước ắt sẽ có khí. Khí dựa vào thế
mà vận hành, dựa vào hình mà dừng, hình là sự tổng kết về thế. Thế là chỉ hình
8
dáng mấp mô nối tiếp từ điểm khởi nguồn của long mạch tới long huyệt. So với
hình thì hình gần thế xa, hình nhỏ thế lớn, cho nên muốn bàn về hình thì trước tiên
phải quan sát thế.
Phái Lý khí: Nội dung của phái Lý khí rất linh hoạt và có khả năng ứng dụng
thực tiễn cao. Những kiến thức của phái Lý khí rất quan trọng trong việc tìm hiểu
về Kham dư, đây cũng là cơ sở để tìm hiểu về Kham dư hiện đại. Phái Lý khí coi
Hà Đồ là chủ thể, sau đó phối với Lạc Thư 洛書 coi Tiên thiên Bát quái 先天八卦
là chủ thể, sau đó phối với Hậu thiên Bát quái 後天八卦; coi Bát quái, 12 Địa chi,
Thiên tinh và Ngũ hành là Tứ cương, chú trọng phương vị và có rất nhiều điều cần
kiêng kỵ. Phái Lý khí chú trọng việc dùng la bàn để xác định phương hướng, sơn
Dương hướng Dương, sơn Âm hướng Âm, không được nhầm lẫn để định sinh
khắc. Phái Lý khí là phái phức tạp, nội dung lý luận dường như bao gồm toàn bộ
Dịch lý 易理, Âm dương 陰陽, Ngũ hành 五行, Hà đồ 河圖, Lạc thư 洛書, Bát
quái 八卦, Tinh tú 星宿, Thần sát 神殺, Nạp âm 納音, Kỳ môn 奇門 đều là cơ sở và
nguyên lý của phái Lý khí. Phái Lý khí có rất nhiều môn phái, ngoài các môn phái
lớn như phái Bát trạch, phái Mệnh lý, phái Tam hợp, phái Phiên quái, phái Ngũ hành,
phái Huyền không phi tinh, trong đó quan trọng nhất là ba phái Tam nguyên, Tam
hợp và Thiên tinh. Tuy có nhiều môn phái, nhưng cơ sở lý luận giữa chúng tương hỗ
lẫn nhau.
Như vậy, dù là phái Hình thế hay phái Lý khí thì cũng đều tuân thủ theo
những nguyên tắc chung, đó là nguyên tắc Thiên 天 - Địa 地- Nhân 人 hợp nhất,
nguyên tắc cân bằng Âm và Dương, nguyên tắc Ngũ hành tương sinh tương khắc.
Lý luận của phái Hình thế và phái Lý khí cũng ảnh hưởng lẫn nhau, dung hội
trong nhau. Bởi vậy, khi nghiên cứu Kham dư cần phải tiếp thu được tinh hoa của
cả hai phái này.
1.1.2. Khái niệm Kham dư
Kham dư: Ban đầu là tên một vị thần, sau chỉ Phong thủy, Hán thư, Dương
Hùng truyện viết: "Kham dư là tên gọi chung trời đất, còn là thần sáng tạo đồ
trạch thư". Văn tuyển. Cam tuyền phú viết: "Hoài Nam Tử nói Kham dư "hành
hùng (đực) để biết thư (cái). Hứa Thận nói Kham là đạo trời, dư là đạo đất vậy".
9
Hán thư, Nghệ văn chí chép 14 quyển "Kham dư kim quĩ". Lũng Xuyên cho rằng
sách Sử ký khảo chứng là "sách viết về phương vị Phong thủy". Sử ký, Nhật giả
liệt truyện: "Thời Hiếu Võ đế, có triệu tập các nhà chiêm bốc hỏi ngày nọ có thể
cưới vợ ? Các nhà ngũ hành đáp có thể; các nhà kham dư đáp không được". Tùy
thư, Kinh tịch chí có chép "Kham dư lịch chú", "Địa tiết kham dư", bàn về cách
chọn ngày giờ. Đủ biết Kham dư thoạt đầu không phải là chuyên bàn về Phong
thủy. Theo khảo chứng của các học giả thời nay, kham dư thoạt tiên chỉ tên 12 vị
thần. Các nhà Kham dư căn cứ 12 vị thần ấy mà dự đoán cát hung. Do dùng cách
quan sát tượng trời để phán đoán cát hung dưới đất, nên Hứa Thận thời Đông Hán
nói kham dư là đạo trời và đạo đất và có bao hàm nội dung Phong thủy. Từ thời
Tùy Đường trở đi, người ta dần dần coi Tướng trạch và Tướng mộ là kham dư.
Đời Thanh, Tiền Đại Hân trong sách Hằng ngôn lục viết: "Các nhà Kham dư thời
cổ tức là các nhà "tướng trạch đồ mộ”thời cận đại, các nhà địa lý ngày nay";
chứng tỏ về sau người ta mới đưa nghĩa Phong thủy vào khái niệm Kham dư.
Ngoài ra, các văn nhân sĩ đại phu quen dùng thuật ngữ Kham dư, còn dân gian thì
gọi là Phong thủy3
[227, tr.340].
Trong luận án, chúng tôi sử dụng thuật ngữ Kham dư tương đương với thuật
ngữ Phong thủy và tùy từng văn cảnh mà sử dụng cho linh hoạt.
Chi tiết về thuật ngữ Kham dư (xem Phụ lục 1).
3堪輿:一作堪余,初為神名後指風水。《漢書· 揚雄傳》注謂﹕堪輿為天地總名。又
謂為造圖宅書之神。《文選·甘泉賦注》:《淮南子》曰: 堪輿行雄以知雌。許慎曰:堪,天
道也,輿,地道也。《漢書· 藝文志》子部五行 類著錄《堪輿金匱》十四卷,瀧川資言《史
記考証》認為此書是“說風水方位之書”。《史記· 日者列傳》﹕“孝武帝時,聚會占家
問之,某日可取婦乎?五行家曰可,堪輿家曰不可” 。《隋書· 經籍志》著錄有《堪餘歷
注》,《地節堪餘》等書,論占日占辰。可知堪輿初非尃 論風水。據當代學者考証,堪輿最初
為名神,共有十二位。堪輿家即据此十二神以判斷吉凶,屬于占家。因其通過觀察天象以
判斷下方相對地域的吉凶,故東漢許慎引伸堪輿為天道,地道,堪輿中也包括有部分關于風水
的內容。隋唐以後,遂漸以相宅墓為堪輿,而堪輿的本義反而湮沒了。清前大昕《恆言錄》
﹕“古堪輿家即今選擇家,近世乃以相宅圖墓者當之。“說明以風水為堪輿乃是後起的含
義。另外,稱風水為堪輿,以文人士大夫所習用,大致可以說是風水的書面語, 民間仍多稱風
水。