Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

(Luận Án Tiến Sĩ) Mạch Lạc Trong Văn Bản Nghị Luận Tiếng Việt.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
------------------------------
TỐNG THỊ HƯỜNG
MẠCH LẠC TRONG
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN TIẾNG VIỆT
Ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 9 22 90 20
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN TÌNH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận án là trung thực, chưa từng được một ai công bố ở đâu và trong bất
kì công trình nào khác.
Tác giả luận án
Tống Thị Hường
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận án xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Học viện Khoa học xã
hội, lãnh đạo khoa Ngôn ngữ học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
quá trình học tập, triển khai đề tài nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Phạm Văn
Tình, người hướng dẫn khoa học đã luôn tận tình hướng dẫn cho tôi trong quá
trình quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Hải Phòng, Ban
chủ nhiệm khoa Ngữ văn - Địa lí đã luôn tạo điều kiện thuận lợi để tôi trong học
tập và hoàn thành luận án.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và
tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án này.
Tác giả luận án
Tống Thị Hường
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN .............. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................................ 6
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về mạch lạc trong văn bản.........................................................6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu mạch lạc trong văn bản nghị luận tiếng Việt .........................12
1.2. Cơ sở lí thuyết ....................................................................................................................... 13
1.2.1. Văn bản và một số vấn đề liên quan............................................................................13
1.2.2. Cơ sở lí thuyết về mạch lạc ..........................................................................................33
1.2.3. Văn bản nghị luận.........................................................................................................41
1.3. Tiểu kết................................................................................................................................... 51
CHƯƠNG 2. MẠCH LẠC TRONG SỰ THỐNG NHẤT ĐỀ TÀI - CHỦ ĐỀ Ở VĂN
BẢN NGHỊ LUẬN TIẾNG VIỆT.......................................................................................... 53
2.1. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản nghị luận thể hiện qua kết cấu văn
bản.................................................................................................................................................. 53
2.1.1. Đảm bảo kết cấu rõ ràng, hợp lí ...................................................................................... 53
2.1.2. Sử dụng kiểu quan hệ kết cấu phù hợp........................................................................57
2.2. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản nghị luận thể hiện qua các phép
liên kết ........................................................................................................................................... 61
2.2.1. Các phép liên kết duy trì đề tài-chủ đề tạo mạch lạc trong văn bản nghị luận
tiếng Việt. ............................................................................................................. 62
2.2.2. Các phép liên kết phát triển đề tài-chủ đề tạo mạch lạc cho văn bản nghị luận tiếng
Việt ...........................................................................................................................................81
2.3. Phân tích trường hợp: Mạch lạc trong thống nhất đề tài-chủ đề qua một số văn
bản cụ thể ..................................................................................................................89
2.4. Tiểu kết.................................................................................................................................101
CHƯƠNG 3 MẠCH LẠC TRONG QUAN HỆ LẬP LUẬN Ở VĂN BẢN NGHỊ
LUẬN TIẾNG VIỆT...............................................................................................................103
3.1. Mạch lạc biểu hiện qua việc sử dụng kiểu lập luận phù hợp..........................................103
3.1.1. Lập luận theo logic hình thức của luận cứ và kết luận ...........................................103
3.1.2. Lập luận tường minh và lập luận hàm ẩn .................................................................112
3.1.3. Lập luận phức .............................................................................................................115
3.2. Mạch lạc biểu hiện qua đặc điểm của các thành lập luận ...............................................117
3.2.1. Đặc điểm của luận cứ.................................................................................................118
3.2.2. Đặc điểm của kết luận trong lập luận của văn bản nghị luận.................................121
3.3. Mạch lạc biểu hiện qua các yếu tố có giá trị lập luận ở văn bản nghị luận...................126
3.3.1. Kết tử lập luận trong văn bản nghị luận ...................................................................126
3.3.2. Một số biện pháp tu từ có giá trị lập luận trong văn bản nghị luậnError! Bookmark not defined.
3.3.3. Các từ ngữ xưng hô ....................................................................................................130
3.4. Hiện tượng đa thanh trong lập luận ở văn bản nghị luận ................................................132
3.4.1. Hiện tượng đa thanh trong lập luận đồng hướng.....................................................132
3.4.2. Hiện tượng đa thanh trong lập luận nghịch hướng..................................................138
3.5. Tiểu kết.................................................................................................................................139
KẾT LUẬN ...............................................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, MÔ HÌNH
Bảng 2.1. Thống kê kiểu kết cấu văn bản nghị luận .....................................................54
Bảng 2.2. Thống kê về kiểu quan hệ kết cấu ở cấp độ văn bản trong VBNL. ..............57
Bảng 2.3. Thống kê về tần suất xuất hiện của các phép liên kết trong VBNL .............61
Bảng 2.4. Thống kê về tần suất xuất hiện phép lặp từ vựng trong văn bản nghị luận
tiếng Việt .......................................................................................................................62
Bảng 2.5. Thống kê về tần suất xuất hiện phép thế trong văn bản nghị luận tiếng Việt66
Bảng 2.6. Thống kê về tần suất xuất hiện phép tỉnh lược trong VBNL tiếng Việt.......68
Bảng 2.7. Thống kê về tần suất xuất hiện phép dùng từ ngữ đồng nghĩa trong VBNL
tiếng Việt .......................................................................................................................72
Bảng 2. 8. Bảng thống kê về tần suất xuất hiện phép quy chiếu trong VBNL tiếng Việt75
Bảng 2.9. Bảng thống kê về tần suất xuất hiện phép phối hợp từ ngữ trong văn bản nghị
luận tiếng Việt ................................................................................................................81
Bảng 2.10. Bảng thống kê về tần suất xuất hiện phép dùng từ ngữ trái nghĩa trong
VBNL tiếng Việt ...........................................................................................................85
Bảng 3.1. Thống kê về tần suất xuất hiện kiểu lập luận.........................................103
Mô hình 2.1. Mô hình kết cấu của văn bản nghị luận ...................................................54
Mô hình 2.2. Mô hình kết cấu của văn bản Tuyên ngôn độc lập ..................................91
Mô hình 2.3. Mô hình kết cấu của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong
văn nghệ của dân tộc ....................................................................................................95
Mô hình 2.4. Mô hình kết cấu của văn bản Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới.........99
Mô hình 3.1. Mô hình cấu trúc lập luận của văn bản Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao
sáng trong văn nghệ của dân tộc................................................................................ 145
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Liên kết (cohesion) và mạch lạc (coherence) là hai vấn đề liên quan tới đặc
trưng của mọi loại thể văn bản. Một văn bản "chính danh" muốn đạt được hiệu quả
giao tiếp tốt nhất phải có mạch lạc. Mạch lạc có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định
“chất văn bản” của văn bản. Mạch lạc là yếu tố quyết định việc tạo thành văn bản,
trong đó nổi rõ lên việc tạo thành tính thống nhất chủ đề của văn bản. Trước đây, các
nhà nghiên cứu ngữ pháp văn bản thường xem mạch lạc là một mặt biểu hiện của liên
kết nội dung. Gần đây, khi ngữ pháp chức năng ra đời, mạch lạc được nghiên cứu và
được xem như một bộ phận quan trọng cấu thành văn bản. Diệp Quang Ban đã tiếp thu
quan điểm, tinh thần của ngữ pháp chức năng vào nghiên cứu văn bản tiếng Việt trong
[7], [8], [11], [12]. Trong các công trình này, Diệp Quang Ban đã nhắc tới vai trò của
mạch lạc trong văn bản: “chính mạch lạc là cái làm cho văn bản là một văn bản. (...)
và mạch lạc cũng là yếu tố có mặt trong văn bản lập luận như một yếu tố bắt buộc”[8,
tr. 293]. Mạch lạc tuy là yếu tố khó xác định rạch ròi nhưng việc thể hiện nó ở những
loại hình văn bản khác nhau có những điểm đặc trưng đáng chú ý. Vì thế, việc hiểu rõ
về mạch lạc (về vai trò và những biểu hiện) gắn với đặc trưng loại hình là vô cùng cần
thiết khi tạo lập hay tiếp nhận một văn bản nào đó.
1.2. Văn bản nghị luận (VBNL) là loại văn bản dùng để trình bày, bình luận,
đánh giá theo một quan điểm nhất định các vấn đề trong các lĩnh vực chính trị - xã hội,
thực hiện chức năng thuyết phục, lôi cuốn, động viên. VBNL thể hiện quan điểm, “bản
lĩnh” của người viết khi trình bày, bình giá về một sự kiện, một vấn đề chính trị - xã
hội cụ thể. VBNL thể hiện rất rõ ràng tính bình giá công khai, tính lập luận chặt chẽ và
tính truyền cảm mạnh mẽ. VBNL là loại văn bản quan trọng trong xã hội xưa (với các
thể loại như hịch, cáo, chiếu, biểu) và thường gặp trong cuộc sống hàng ngày ở xã hội
nay (các bài bình luận, xã luận trên các phương tiện thông tin đại chúng). Hơn nữa,
trong nhà trường, VBNL có một vị trí quan trọng, được giới thiệu và giảng dạy từ bậc
trung học cơ sở đến bậc trung học phổ thông (lớp 7 - lớp 12). Văn nghị luận trong nhà
trường là thể loại giúp học sinh rèn luyện tư duy, lập luận một cách logic, chặt chẽ, thể
hiện được cách nhìn nhận, đánh giá mang tính thuyết phục một vấn đề nào đó về hai
lĩnh vực xã hội và văn học. VBNL có mạch lạc mới đạt được mục đích và thực hiện
được chức năng của nó. Vậy một VBNL mạch lạc là một văn bản như thế nào và
những biểu hiện nào của mạch lạc gắn với đặc trưng thể loại mà khi tiếp nhận hoặc tạo
2
lập VBNL cần chú ý? Đây là câu hỏi mà chúng tôi mong muốn có được câu trả lời khi
chọn đề tài nghiên cứu, bởi vì, theo sự tìm hiểu của chúng tôi, đến nay, chưa có ai đi
sâu vào nghiên cứu mạch lạc trong VBNL (những nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở hai
hoặc ba văn bản hoặc là nghiên cứu riêng về một tác giả nghị luận nào đó). Do đó, việc
tìm hiểu mạch lạc và những biểu hiện của nó gắn với đặc trưng thể loại trong VBNL,
theo chúng tôi, là một việc làm hết sức cần thiết cho những ai quan tâm đến VBNL,
đặc biệt là giáo viên, học sinh và sinh viên.
Với những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Mạch lạc trong văn bản nghị
luận tiếng Việt” nhằm góp phần khẳng định vai trò, tầm quan trọng của mạch lạc
trong các loại văn bản nói chung và VBNL nói riêng, đồng thời khẳng định những biểu
hiện “đậm nét” mang tính đặc trưng của mạch lạc trong VBNL, từ đó giúp cho việc
tìm hiểu, nghiên cứu, giảng dạy và tạo lập VBNL trong nhà trường đạt được hiệu quả
như mong muốn.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là mạch lạc và
biểu hiện của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt.
2.2. Phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
2.2.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định là mạch lạc và một số biểu hiện
của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt, cụ thể là hai biểu hiện: Mạch lạc trong sự thống
nhất đề tài-chủ đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận. Lí do lựa chọn hai biểu hiện
này của mạch lạc để nghiên cứu trong VBNL được luận án trình bày cụ thể ở mục
1.2.2.3. (Các biểu hiện của mạch lạc).
2.2.2. Phạm vi về nguồn ngữ liệu
Văn bản nghị luận tiếng Việt rất phong phú về kiểu loại, đồ sộ về số lượng, cho
nên để đảm bảo tính đại diện, tính chọn lọc và độ tin cậy, luận án xác định ngữ liệu
nghiên cứu là 326 VBNL được lấy từ các nguồn sau:
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 7, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Sách giáo khoa Ngữ văn 8, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
6. Sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập 1+2, (2008), Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3
7. Tập nghiên cứu và bình luận văn học chọn lọc (2000), tập I + II + III + IV +
V + VI, Đỗ Quang Lưu tuyển chọn và giới thiệu, Nxb Hà Nội.
8. Tuyển tập văn chính luận Hồ Chí Minh, (1997), Lữ Huy Nguyên tuyển chọn
và giới thiệu, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Văn học Việt Nam thế kỉ XX (Văn chính luận - quyển V) (2003), Mai Quốc
Liên - Nguyễn Văn Lưu (chủ biên), Nxb Văn học, Hà Nội.
10. Xã luận báo Nhân dân, từ số thứ sáu, ngày 18/11/2013 đến số thứ bảy, ngày
13/6/2017.
Sở dĩ luận án chọn ngữ liệu từ các nguồn trên vì một số lí do: thứ nhất, các
VBNL tiếng Việt trong sách giáo khoa là những văn bản tiêu biểu, đã được chọn lọc
theo các giai đoạn từ văn học trung đại đến văn học hiện đại (chỉ chọn những VBNL
hoàn chỉnh); thứ hai, các VBNL xã hội ở các nguồn như Văn học Việt Nam thế kỉ XX
(Văn chính luận - quyển V, Tuyển tập văn chính luận Hồ Chí Minh là những văn bản
tiêu biểu của Hồ Chí Minh, của một số cây bút nghị luận tiêu biểu đầu thế kỉ XX như
Phan Kế Bính, Nguyễn An Ninh, Phan Khôi, Phạm Quỳnh,...và một số VBNL xã hội
đương thời trên Xã luận báo Nhân dân; thứ ba là các VBNL văn học trong Tập nghiên
cứu và bình luận văn học chọn lọc (bộ 6 tập) là những văn bản được tuyển chọn của
các nhà phê bình văn học nổi tiếng như Hoài Thanh, Đặng Thai Mai, Nguyễn Đình
Thi, Nguyễn Hoành Khung, Phạm Văn Đồng,... Từ các VBNL chọn lọc, tiêu biểu ở
các nguồn ngữ liệu này, luận án có cơ sở để phân tích, đánh giá về biểu hiện của mạch
lạc mang tính đặc trưng thể loại của VBNL, từ đó giúp cho việc tiếp nhận và tạo lập
loại văn bản này đạt hiệu quả giao tiếp như mong muốn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua việc khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong
VBNL tiếng Việt, luận án nhằm mục đích làm rõ một số biểu hiện nổi trội của mạch
lạc gắn với đặc trưng thể loại VBNL tiếng Việt, qua đó góp phần khẳng định vai trò
của mạch lạc trong việc tiếp nhận và tạo lập loại văn bản này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Căn cứ vào mục đích và phạm vi nghiên cứu đã được xác định, luận án đặt ra
các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
Một là hệ thống lại một cách khái quát những vấn đề lí thuyết liên quan đến nội dung
của đề tài luận án.
4
Hai là khảo sát, thống kê, phân loại, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong
sự thống nhất đề tài-chủ đề ở phương diện kết cấu và các phép liên kết ở VBNL tiếng Việt.
Ba là khảo sát, thống kê, phân loại, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong
quan hệ lập luận ở phương diện: kiểu lập luận, đặc điểm các thành phần lập luận, tính đa
thanh trong lập luận ở VBNL tiếng Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng các phương pháp nghiên
cứu là phương pháp phân tích diễn ngôn, phương pháp miêu tả và phương pháp phân
tích ngữ nghĩa.
Phương pháp phân tích diễn ngôn: là phương pháp chủ đạo của luận án. Phương
pháp này nhằm thực hiện việc miêu tả, tìm hiểu và giải thích các biểu hiện mang tính
đặc trưng nổi trội của mạch lạc trong VBNL.
Phương pháp miêu tả: được sử dụng để miêu tả cấu trúc văn bản, các phép liên
kết, các kiểu lập luận, ngôn ngữ lập luận,... trong vai trò thể hiện mạch lạc ở VBNL.
Phương pháp phân tích ngữ nghĩa: được vận dụng để phân tích nội dung văn
bản, nội dung của lập luận, từ đó có cơ sở đánh giá mạch lạc trong sự thống nhất đề
tài-chủ đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận ở VBNL.
Bên cạnh đó, luận án đã sử dụng một số thủ pháp sau:
Thủ pháp thống kê, phân loại: được vận dụng để thống kê các kiểu cấu trúc của
VBNL các phép liên kết đề tài-chủ đề, các kiểu lập luận,...
Thủ pháp so sánh: được dùng để đối chiếu, so sánh việc sử dụng kiểu cấu trúc,
các phép liên kết tạo mạch lạc và lập luận trong ngữ liệu và trong một số loại văn bản
khác để từ đó đánh giá được mạch lạc trong VBNL.
Thủ pháp phân tích, tổng hợp: được vận dụng để phân tích số liệu, ngữ liệu
từ đó có sơ sở khái quát những biểu hiện nổi bật mang tính đặc trưng của mạch lạc
trong VBNL.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thông qua việc vận dụng lí thuyết về mạch lạc vào nghiên cứu biểu hiện của mạch
lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề và trong quan hệ lập luận ở VBNL tiếng Việt, luận án
góp phần khẳng định vai trò quan trong của mạch lạc trong văn bản.
Khảo sát, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong quan hệ lập luận qua kết
cấu và các phép liên kết,... ở VBNL và chỉ ra được những điểm nổi bật của mạch lạc trong
loại văn bản này.
5
Khảo sát, phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong quan hệ lập luận ở kiểu
lập luận, đặc điểm các thành phần lập luận, tính đa thanh... ở VBNL và chỉ ra đặc điểm nổi
bật mang tính đặc trưng của mạch lạc ở loại văn bản này.
6. Ý nghĩa và đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp về phương diện lí luận
Luận án góp phần làm rõ hơn những vấn đề lí luận của ngôn ngữ học văn bản
và lí thuyết phân tích diễn ngôn dựa vào kết quả nghiên cứu về mạch lạc trong VBNL
tiếng Việt, từ đó khẳng định tầm quan trọng của mạch lạc trong việc tạo lập và phân
tích văn bản nói chung và VBNL nói riêng.
6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần chỉ ra một số biểu hiện quan trọng,
nổi bật của mạch lạc trong VBNL tiếng Việt là mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ
đề và mạch lạc trong quan hệ lập luận, từ đó mong muốn góp phần vào việc làm cho
quá trình tiếp nhận và tạo lập VBNL đạt hiệu quả giao tiếp tốt nhất.
Luận án là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, phân tích
VBNL về phương diện ngôn ngữ.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận án
được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lí thuyết
Phần tổng quan vấn đề nghiên cứu, luận án hệ thống lại các công trình, quan
điểm nghiên cứu về mạch lạc và mạch lạc trong văn bản nghị luận. Phần cơ sở lí
thuyết, luận án đề cập đến các vấn đề là văn bản và một số vấn đề liên quan, mạch lạc
và văn bản nghị luận.
Chương 2. Mạch lạc trong sự thống nhất đề tài-chủ đề ở văn bản nghị
luận tiếng Việt
Chương này làm nhiệm vụ phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong
sự thống nhất đề tài-chủ đề ở ở VBNL trên hai phương diện là kết cấu văn bản và
các phép liên kết.
Chương 3. Mạch lạc trong quan hệ lập luận ở văn bản nghị luận Việt
Chương này làm nhiệm vụ phân tích, đánh giá biểu hiện của mạch lạc trong
quan hệ lập luận ở VBNL trên các phương diện: kiểu lập luận, đặc điểm của các
thành phần lập luận, tính đa thanh trong lập luận.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về mạch lạc trong văn bản
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu mạch lạc trên thế giới
Mạch lạc là vấn đề được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ đề cập đến từ giữa thế kỉ
XX. Do sự phức tạp và tính chất “mơ hồ” khó nhận diện nên mạch lạc đã nhận được
sự quan tâm nghiên cứu của không ít nhà ngôn ngữ học.
Trên thế giới, mạch lạc được nghiên cứu trong các công trình của T. Todorov,
V. Dijk, M.A.K. Halliday & R. Hasan, H.G Widdowson, G. Llian Brown & George
Yule, G.M. Green, D. Nunan, … Dưới đây, luận án điểm lại những công trình tiêu
biểu đã đề cập đến mạch lạc ở các phương diện như quan niệm, vai trò và sự thể hiện
của mạch lạc trong văn bản/diễn ngôn.
Trước tiên, phải nói đến cuốn Cohesion in English (Liên kết trong tiếng Anh)
xuất bản năm 1976 của M.A.K. Halliday & R. Hasan. Trong cuốn sách này, mạch lạc
tuy không được nghiên cứu một cách trực tiếp nhưng những kết quả nghiên cứu,
những phát biểu của các tác giả lại khơi gợi cho các nghiên cứu về mạch lạc sau này.
Trong cuốn sách này, mạch lạc đã được phát biểu như sau: “Mạch lạc là tập hợp
những quan hệ có ý nghĩa dùng chung cho mọi văn bản, phân biệt văn bản với phi văn
bản”. Các tác giả nhấn mạnh: “Mạch lạc không nêu văn bản thông báo gì mà nêu văn
bản được tổ chức thành chỉnh thể ngữ nghĩa như thế nào”. Và “…Chất văn bản bao
gồm nhiều hơn, không chỉ là sự có mặt của những quan hệ nghĩa thuộc loại mà chúng
tôi quy về quan hệ liên kết - sự phụ thuộc của yếu tố này vào yếu tố khác để giải thích
được nó. Nó bao gồm một chừng mực nào đó của mạch lạc trong các ý nghĩa được
diễn đạt: không chỉ hoặc không phải chủ yếu là ở nội dung, mà ở sự lựa chọn toàn bộ
các nguồn ý nghĩa của ngôn ngữ đó, bao gồm cả các thành tố liên nhân khác nhau, các
thức, các tình thái, các độ mạnh và những hình thái khác nữa mà người nói nhồi nhét
vào trong các tình huống nói”. Các tác giả M.A.K. Halliday & R. Hasan đã chỉ ra hai
điều kiện để đảm bảo cho một văn bản mạch lạc là văn bản phải phù hợp với ngữ cảnh
và phải có sự liên kết.
Tiếp theo là cuốn Văn bản và ngữ cảnh (Text and Context) xuất bản năm 1977
của T.A. Van Dijk. Trong cuốn sách, tác giả đã dành riêng một chương để viết về
mạch lạc (Chapter 4: Coherence). Trong đó, mạch lạc được quan niệm “là một thuộc
7
tính ngữ nghĩa của diễn ngôn, dựa trên việc giải thích các câu riêng lẻ trong mối tương
quan với các câu khác trong văn bản” [109, tr. 93] . T.A. Van Dijk cho rằng trong mỗi
diễn ngôn chứa một cấu trúc vĩ mô (cấu trúc ngữ nghĩa tổng thể) thể hiện ngữ nghĩa của
diễn ngôn và cấu trúc ngữ nghĩa của một diễn ngôn được tổ chức phân cấp ở nhiều cấp độ
phân tích (cấu trúc vĩ mô của một diễn ngôn chi phối, kéo theo các cấu trúc vĩ mô khác
chi phối toàn bộ diễn ngôn và chính cấu trúc vĩ mô quyết định tính mạch lạc tổng thể của
một diễn ngôn). Bên cạnh đó, các yếu tố như thứ tự thực tế và thứ tự trình tự, nghĩa tường
minh và nghĩa hàm ẩn, chủ đề, bình luận,.. và vai trò của chúng trong diễn ngôn cũng là
những yếu tố quan trọng cần chú ý khi phân tích mạch lạc trong diễn ngôn.
Năm 1981, I. R. Gal'perin viết Văn bản với tư cách là đối tượng nghiên cứu của
ngôn ngữ học (Bản dịch tiếng Việt của Hoàng Lộc năm 1987). Trong cuốn sách này,
tác giả quan niệm: “Mạch lạc là những hình thức liên kết riêng biệt đảm bảo thể liên
tục (về thời gian hoặc không gian), sự lệ thuộc lẫn nhau giữa các thông báo, sự kiện,
hành động cụ thể” [31, tr.148]. I. R. Gal'perin còn khẳng định mạch lạc chính là đặc
trưng của văn bản, là những hình thức liên kết ngữ pháp, ngữ nghĩa, từ vựng giữa
những phần cụ thể của văn bản định ra bước chuyển tiếp từ cách phân chia biến thể
ngữ cảnh này sang cách phân chia khác.
Năm 1983, trong Phân tích diễn ngôn (Bản dịch tiếng Việt của Trần Thuần,
2002), Gillian Brown & George Yulle đã dành hẳn một chương (chương 7: Tính mạch
lạc trong việc giải thuyết diễn ngôn) để nghiên cứu về mạch lạc. Các tác giả đã nhận
định: “Giả định về tính mạch lạc sẽ chỉ tạo ra một giải thuyết nhất định trong đó các
yếu tố của thông điệp được xem như nối kết với nhau, có hoặc không có các nối kết
ngôn ngữ công khai giữa các yếu tố ấy. (…) Cái quan trọng nhất trong số đó là nỗ lực
của người đọc (hay người nghe) nhằm đạt đến ý định giao tiếp của người viết hay
người nói khi tạo ra một thông điệp ngôn ngữ.” [10, tr. 348]. Các nhà nghiên cứu này
cho rằng người tiếp nhận muốn giải thuyết ý định giao tiếp của người viết phải dựa
vào mạch lạc, nguyên lý loại suy, giải thuyết cục bộ, các đặc điểm chung của ngữ
cảnh, các quy tắc kết cấu diễn ngôn và các đặc điểm theo quy tắc của tổ chức kết cấu
thông tin. Gillian Brown & George Yulle cũng đã phân định ba bình diện của tiến trình
giải thuyết ý nghĩa theo dự định của người nói/ người viết khi tạo ra diễn ngôn, bao
gồm “giải thuật chức năng giao tiếp (tiếp nhận thông điệp như thế nào), sử dụng kiến
thức văn hóa xã hội nói chung (sự kiện về thế giới) và xác định luận suy nào cần phải
thực hiện” [10, tr. 349]. Như vậy mạch lạc là yếu tố quan trọng, phải được xem xét đến
trong quá trình tiếp nhận, phân tích diễn ngôn (giải thuyết diễn ngôn).
8
Năm 1993, cuốn Dẫn nhập phân tích diễn ngôn của D. Nunan được xuất bản
(Bản dịch tiếng Việt của Hồ Mĩ Huyền và Trúc Thanh, 1997). Trong cuốn sách này, D.
Nunan khẳng định: “Mạch lạc (coherence) là cái tầm rộng mà ở đó các lời nói được
tiếp nhận là có mắc vào nhau chứ không phải là một tập hợp câu nói không có liên
quan với nhau”. Cách hiểu này về mạch lạc của Nunan được Diệp Quang Ban cho là
cách phát biểu dung dị và bao quát về mạch lạc, được sử dụng phổ biến trong nhà
trường bởi tính chất tiện dụng của nó. D. Nunan đã phân biệt văn bản mạch lạc với
chuỗi câu ngẫu nhiên, tình cờ đứng cạnh nhau có sử dụng phương tiện liên kết hình
thức. Theo Nunan, đối với văn bản, cần phải xác định được sự liên kết giữa các câu
ngoài việc hiểu biết về ngữ pháp và từ vựng của văn bản. Một văn bản mạch lạc phụ
thuộc phần lớn vào phương tiện tạo văn bản cách sắp xếp trật tự câu và sử dụng từ
ngữ. Và ngữ cảnh là yếu tố quan trọng trong việc giải thích mạch lạc khi coi diễn ngôn
là “giao tiếp trong ngữ cảnh”.
Có thể nói khái quát rằng, các công trình tiêu biểu nói trên của một số nhà ngôn
ngữ học nước ngoài, mạch lạc được đề cập một cách gián tiếp hoặc trực tiếp thông qua
việc nghiên cứu về liên kết, về cấu trúc, khung truyện, về nội dung ngữ nghĩa văn bản
và các thành tố liên quan đến tình huống nói, về khả năng dung hợp nhau giữa các
hành động nói… Tuy không phải là những công trình nghiên cứu riêng biệt về mạch
lạc song đây là những cuốn sách thể hiện quan điểm của các tác giả về vai trò và các
biểu hiện của mạch lạc trong văn bản/diễn ngôn. Điểm đồng nhất giữa các nhà nghiên
cứu là đều khẳng định vai trò quan trọng, tính chất quyết định của mạch lạc trong việc
làm cho một chuỗi câu thành một thể thống nhất - văn bản. Có thể nói, những công
trình nghiên cứu trên đây là cơ sở lí thuyết quan trọng, tin cậy cho các thế hệ sau tiếp
tục làm sáng rõ hơn về vấn đề được coi là mơ hồ, khó nhận diện - mạch lạc.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu mạch lạc ở Việt Nam
Ở Việt Nam, mạch lạc được nghiên cứu muộn hơn. Có thể xem công trình đầu
tiên nghiên cứu về mạch lạc ra đời năm 1985 là Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt
của Trần Ngọc Thêm. Trong công trình này, ở cấp độ phân tích văn bản, Trần Ngọc
Thêm nghiên cứu và chỉ ra vai trò của liên kết và hệ thống liên kết trong văn bản tiếng
Việt, trong đó liên kết nội dung được đề cập chi tiết trong việc phân tích biểu hiện ở
liên kết chủ đề và liên kết logic. Tuy không đề cập và gọi tên một cách trực tiếp nhưng
có thể coi liên kết nội dung trong công trình này là biểu hiện cho tính mạch lạc của văn
bản. Đây cũng là hướng đề cập đến tính mạch lạc của văn bản thông qua liên kết nội
dung của tác giả Đỗ Hữu Châu (1996) trong [14] và [17].
9
Trong các nghiên cứu về mạch lạc, không thể không kể đến các công trình của
tác giả Diệp Quang Ban. Đây là nhà nghiên cứu có nhiều công trình đề cập đến mạch
lạc nhất. Năm 1998, trong [6], mạch lạc được gọi tên và nghiên cứu khá cụ thể từ khái
niệm đến phạm vi biểu hiện của nó dựa trên các kết quả nghiên cứu của các nhà ngôn
ngữ học khác trên thế giới. Các phạm vi biểu hiện của mạch lạc trong công trình là:
mạch lạc trong triển khai mệnh đề, mạch lạc trong chức năng và mạch lạc theo nguyên
tắc cộng tác. Trong các công trình tiếp theo [5], [6], [8], mạch lạc tiếp tục được Diệp
Quang Ban nghiên cứu, bổ sung, nhấn mạnh về vai trò và biểu hiện của nó trong quá
trình tạo lập văn bản. Mạch lạc được tác giả khẳng định là cái làm cho văn bản là một
văn bản. Qua các công trình nói trên của Diệp Quang Ban, mạch lạc được trình bày rõ
ràng, chi tiết từ khái niệm đến các biểu hiện của nó trong văn bản, đồng thời mạch lạc
cũng được phân biệt với liên kết hình thức. Mạch lạc đã được Diệp Quang Ban định
nghĩa như sau: Mạch lạc là sự nối kết có tính chất hợp lí về mặt nghĩa và về mặt chức
năng, được trình bày trong quá trình triển khai một văn bản (như một truyện kể, một
cuộc thoại, một bài nói hay bài viết…) nhằm tạo ra những sự kiện nối kết với nhau
hơn là sự kiện liên kết câu với câu [8, tr. 297]. Diệp Quang Ban cũng đã chỉ ra 8 biểu
hiện của mạch lạc để người đọc có thể nắm bắt được một cách thuận lợi hơn vấn đề
vốn được xem là có ngoại diên rất rộng và mơ hồ này. Diệp Quang Ban cũng đã công
bố kết quả nghiên cứu về của mạch lạc trên một số tạp chí chuyên ngành như các bài
[4], [7]. Có thể nói, những kết quả nghiên cứu của Diệp Quang Ban về mạch lạc được
vận dụng rộng rãi vào việc tiếp nhận và tạo lập văn bản (diễn ngôn).
Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác cũng đề cập đến mạch lạc như [22]
(1998) của Nguyễn Đức Dân, [33] (2000), [34] (2008) và [36] (2016) của Nguyễn
Thiện Giáp, [85] (2001) của Nguyễn Thị Việt Thanh, [50] (2002) của Nguyễn Hoà.
Trong các công trình nghiên cứu này, mạch lạc được các nhà nghiên cứu tiếp tục
khẳng định vai trò và cách thể hiện, nhận diện nó trong văn bản.
Trong [33] và [34] và [36], Nguyễn Thiện Giáp đề cập đến vai trò quan trọng
của mạch lạc trong văn bản. Ông khẳng định: Cái quyết định để một sản phẩm ngôn
ngữ trở thành một diễn ngôn hay văn bản chính là mạch lạc. Một diễn ngôn hoặc một
văn bản gồm các câu có quan hệ về nghĩa với nhau, cùng hướng vào một chủ đề nhất
định là một diễn ngôn hoặc một văn bản có mạch lạc [36, tr.270].
Năm 2002, trong [50], Nguyễn Hoà cho rằng trong phân tích diễn ngôn, cần
phải phân tích những tính chất của diễn ngôn như tính giao tiếp, tính tương thích, tính
mạch lạc và tính quan yếu. Nguyễn Hoà khẳng định mạch lạc là vấn đề cốt yếu của lí