Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Luận Án Tiến Sĩ Âm Nhạc Học  Giảng Dạy Các Ca Khúc Mang Âm Hưởng Dân Ca Miền Trung Trong Đào Tạo
PREMIUM
Số trang
233
Kích thước
2.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1398

Luận Án Tiến Sĩ Âm Nhạc Học Giảng Dạy Các Ca Khúc Mang Âm Hưởng Dân Ca Miền Trung Trong Đào Tạo

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

LÊ THỊ THƠ

GIẢNG DẠY CÁC CA KHÚC MANG ÂM HƯỞNG

DÂN CA MIỀN TRUNG TRONG ĐÀO TẠO THANH NHẠC

TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC

Hà Nội, 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

LÊ THỊ THƠ

GIẢNG DẠY CÁC CA KHÚC MANG ÂM HƯỞNG

DÂN CA MIỀN TRUNG TRONG ĐÀO TẠO THANH NHẠC

TẠI HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM

Ngành: Âm nhạc học

Mã số: 62210201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ ÂM NHẠC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Bình Định

Hà Nội, 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án "Giảng dạy các ca khúc mang âm hưởng dân

ca miền Trung trong đào tạo thanh nhạc tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt

Nam" là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Thông tin, số liệu trích dẫn trong

luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu của luận án là khách

quan, trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị, đề tài

nào khác.

Hà Nội, ngày tháng năm 2022

Tác giả luận án

Lê Thị Thơ

i

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1

2. Tổng quan các công trình và khoảng trống nghiên cứu..........................................3

3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................10

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................11

5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................12

6. Ý nghĩa khoa học của đề tài ..................................................................................13

7. Bố cục luận án.......................................................................................................13

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN..................................................14

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài....................................................................................14

1.1.1. Các kỹ thuật thanh nhạc cơ bản trong giảng dạy, đào tạo thanh nhạc chuyên

nghiệp........................................................................................................................14

1.1.2. Một số vấn đề về phát âm và ngữ điệu trong tiếng Việt có liên quan tới nghệ

thuật ca hát ................................................................................................................16

1.1.3. Ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung .................................................17

1.1.4. Đặc điểm cơ bản của một số làn điệu dân ca thường được sử dụng trong các ca

khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung.................................................................19

1.1.5. Giảng dạy ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung trong đào tạo thanh

nhạc chuyên nghiệp...................................................................................................30

1.2. Thực trạng giảng dạy ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung tại Học

viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam..........................................................................32

1.2.1. Cơ cấu tổ chức, giảng viên và sinh viên Thanh nhạc tại Học viện ................32

1.2.2. Thực trạng giảng dạy ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung...............35

1.2.3. Những hạn chế, bất cập trong giảng dạy các ca khúc mang âm hưởng dân ca

miền Trung ................................................................................................................51

ii

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM THANH NHẠC CỦA CÁC CA KHÚC MANG ÂM

HƯỞNG DÂN CA MIỀN TRUNG........................................................................58

2.1. Đặc điểm về nội dung, ca từ, ngữ điệu, cách phát âm nhả chữ và sử dụng

giọng hát trong các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung .....................58

2.1.1. Đặc điểm về nội dung và đề tài sáng tác.........................................................58

2.1.2. Đặc điểm về cấu trúc ca từ, ngữ điệu và cách phát âm nhả chữ .....................60

2.1.3. Đặc điểm về sử dụng giọng hát.......................................................................63

2.2. Đặc điểm về cách hát và kỹ thuật thanh nhạc...............................................66

2.2.1. Cách hát phương Tây vận dụng kỹ thuật thanh nhạc Belcanto ......................66

2.2.2. Cách hát Việt Nam vận dụng các kỹ thuật thanh nhạc theo truyền thống âm

nhạc dân tộc...............................................................................................................69

2.2.3. Sự kết hợp giữa cách hát phương Tây với cách hát Việt Nam .......................74

2.3. Đặc điểm về thể hiện sắc thái, cảm xúc trong các ca khúc mang âm hưởng

dân ca miền Trung ..................................................................................................81

2.3.1. Đối với ca khúc mang âm hưởng dân ca Thanh Hóa......................................81

2.3.2. Đối với ca khúc mang âm hưởng dân ca Nghệ Tĩnh ......................................84

2.3.3. Đối với ca khúc mang âm hưởng dân ca Bình Trị Thiên................................87

2.3.4. Đối với ca khúc mang âm hưởng dân ca Nam Trung bộ ................................88

2.4. Kinh nghiệm thể hiện ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung qua thực

tế biểu diễn của một số ca sĩ, nghệ sĩ thành danh.................................................90

2.4.1. Kinh nghiệm thể hiện từ các nữ ca sĩ, nghệ sĩ ................................................90

2.4.2. Kinh nghiệm thể hiện từ các nam ca sĩ, nghệ sĩ..............................................92

2.4.3. Một số nhận định rút ra từ kinh nghiệm thể hiện ca khúc của các ca sĩ, nghệ sĩ

thành danh .................................................................................................................94

Chương 3. GIẢI PHÁP GIẢNG DẠY VÀ THỰC NGHIỆM.............................97

3.1. Giải pháp giảng dạy các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung trong

đào tạo thanh nhạc tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam ..........................97

3.1.1. Giải pháp lựa chọn và sắp xếp ca khúc đưa vào giảng dạy ............................97

iii

3.1.2. Giải pháp hướng dẫn rèn luyện kỹ thuật nền tảng về hơi thở, khẩu hình và cách

phát âm nhả chữ khi hát ..........................................................................................109

3.1.3. Giải pháp giảng dạy kỹ thuật thanh nhạc các ca khúc ..................................116

3.2. Thực nghiệm giảng dạy các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung

trong đào tạo thanh nhạc tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam..............135

3.2.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................135

3.2.2. Nội dung thực nghiệm..................................................................................135

3.2.3. Địa điểm, thời gian và đối tượng tham gia thực nghiệm ..............................135

3.2.4. Quá trình tiến hành thực nghiệm...................................................................136

3.2.5. Kết quả thực nghiệm .....................................................................................138

3.3. Một số kiến nghị với các cơ quan quản lý và khuyến nghị vận dụng cho các

cơ sở đào tạo thanh nhạc ngoài Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam..........141

3.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý cấp trên ..................................................141

3.3.2. Khuyến nghị vận dụng đối với các cơ sở đào tạo thanh nhạc ngoài Học viện

Âm nhạc Quốc gia Việt Nam..................................................................................141

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO............145

1. Kết luận ...............................................................................................................145

2. Một số hạn chế của luận án.................................................................................147

3. Kiến nghị hướng nghiên cứu tiếp theo................................................................147

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ...............................................148

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................149

PHỤ LỤC................................................................................................................158

iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ÂN Âm nhạc

Bộ VH-TT Bộ Văn hóa -Thông tin

Bộ VHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

CK Ca khúc

DC Dânca

DT Dântộc

GS.TS Giáo sư, tiến sĩ

PGS.TS Phó giáo sư, tiến sĩ

GV Giảng viên

HS Họcsinh

Học viện ÂNQGVN Học vi ện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam

KT Kỹ thuật

NCS Nghiên cứu sinh

NGND Nhà giáo Nhân dân

NGƯT Nhà giáo Ưu tú

NSND Nghệ sĩ Nhân dân

NSƯT Nghệ sĩ Ưu tú

NT Nghệ thuật

SV Sinh viên

TN Thanh nhạc

VN Việt Nam

v

MỘT SỐ THUẬT NGỮ, KHÁI NIỆM VÀ KÝ HIỆU

SỬ DỤNG TRONG LUẬN ÁN

- Hơi thở trong ca hát: Có 4 kiểu thở điển hình trong ca hát:  Thở ngực

trên: Kiểu thở thuần túy ở lồng ngực trên, cơ hoành nằm im,  Thở bụng dưới:

Kiểu thở thuần túy ở bụng dưới, cơ bụng cố tình nhô ra phía trước, hơi thở

không sâu,  Thở ngực dưới: Khi hít vào, phần ngực dưới nở, cơ hoành làm

việc tích cực,  Thở cơ hoành: Hít hơi sâu xuống hai lá phổi, lồng ngực, cơ

hoành làm việc tích cực, ngực và cơ hoành giãn nở rõ rệt.

- Khẩu hình: Hình dáng cả bên ngoài lẫn bên trong của miệng do hoạt

động phối hợp giữa môi, lưỡi, hàm dưới, vòm mềm tạo ra khi phát âm. Mở

khẩu hình không đúng sẽ ảnh hưởng không chỉ đến chất lượng âm thanh, mà

nhất là ảnh hưởng đến việc rõ lời, một yêu cầu cơ bản trong thanh nhạc.

- Khẩu hình dọc (mở khẩu hình chiều dọc): Loại khẩu hình hay được các

ca sĩ giọng trung và giọng trầm áp dụng. Miệng mở theo chiều dọc, cả môi trên

và môi dưới hơi đưa ra phía trước.

- Khẩu hình ngang (mở khẩu hình chiều ngang) : Là cách mở khẩu hình

được thực hiện khi môi trên được nhếch lên, hở hàm răng trên, người ta còn gọi

là khẩu hình cười. Cách mở khẩu hình chiều ngang thường được các ca sĩ giọng

nữ cao nhẹ, nữ cao màu sắc và giọng nam cao áp dụng. Khẩu hình chiều ngang

tạo ra âm thanh sáng, nhẹ và bay, phù hợp với giọng hát nhẹ, đặc biệt là giọng

nữ cao màu sắc.

- Phát âm, nhả chữ: Là kết quả của quá trình tạo âm, phát âm, với các

hoạt động của môi, răng, lưỡi, hàm dưới, vòm mềm (hàm ếch mềm, ngạc mềm

và miệng).

vi

- Tròn vành, rõ chữ: Tròn vành là cách sử dụng hơi của diễn viên làm

cho âm thanh khi hát tròn trịa, đầy đặn để có độ vang, to, ấm và đẹp; có sức

biểu hiện cao, tạo nên được hình tượng qua âm thanh, tình ý qua từ. Rõ nghĩa

là cách phát âm rõ được lời hát, chữ nào gọn chữ ấy, rõ vần bằng hay vần trắc.

Nếu phải ngân dài thì dùng các nguyên âm i, a, ơ hoặc phải thêm âm luyến để

hát cho rõ chữ.

- Luyến láy: Trong dân ca và hát cổ truyền chuyên nghiệp, luyến láy là

một đặc trưng và mang đậm bản sắc văn hóa Việt. Luyến láy làm cho quyện

giữa âm này với âm kia, khiến cho chữ (ca từ) được mềm mại và câu hát được

rền.

- Vang, rền, nền, nảy: Người Quan họ cho rằng, đây là tiêu chí do họ đặt

ra và được nhiều ngành nghệ thuật ca hát khác áp dụng nhưng với mức độ và

kỹ thuật xử lý không giống nhau.

+ Vang: Là tiêu chí đầu tiên. Mỗi dòng ca hát truyền thống lại có những

quan niệm, xử lý khác nhau, tùy thuộc vào không gian và đối tượng thưởng

thức.

+ Rền: Là tiêu chí thứ hai. Khi có vang phải đẩy độ vang tới mức cần

thiết để âm thanh lan truyền và vang động tới không gian rộng lớn hơn. Rền

còn có nghĩa là dền (legato), âm thanh, giai điệu, ca từ gắn kết chặt chẽ khiến

câu hát trở thành một dòng âm thanh hài hòa, giàu sức biểu cảm.

+ Nền: Có thể hiểu là giọng hát, câu hát được diễn đạt một cách tế nhị,

nền nã, không thô bạo, chát, sượng. Nền cũng có thể được hiểu như là giọng

hát giữ được độ ngân, độ mở của ca từ để đáp ứng được với cấu trúc của giai

điệu âm nhạc.

+ Nảy: Là kỹ thuật khá đặc biệt của nghệ thuật ca hát dân tộc. Nó được

thể hiện và xử lý không giống nhau. Quan họ gọi là hơi hột, nảy hạt, Tuồng gọi

là láy rúc…Để tạo ra hơi hột, nghệ nhân thu hơi vào phía trong, đẩy mạnh lên

vii

khoang vòm miệng và mũi, tiếng bật thành các hạt âm thanh liên tiếp. Hột to

được ví như hạt đỗ, hột nhỏ gọi là con kiến (đổ con kiến).

- Lối hát khép: Là cách hát của ngôn ngữ đa thanh, đơn âm tiết. Đây là khái

niệm chung, chỉ cách hát theo phong cách thanh nhạc của người Việt Nam.

- Lối hát mở : Là cách hát của ngôn ngữ đa âm. Đây là khái niệm chung,

chỉ cách hát theo phong cách thanh nhạc cổ điển của phương Tây.

- Luyến giọng (portamento) : Là một kỹ xảo trong thanh nhạc phương

Tây Hát luyến nối hai nốt, có thể là quãng 2, 3, 4, 5 hoặc xa hơn nữa, có khi

luyến từ nốt thấp lên nốt cao hoặc ngược lại, vị trí thanh âm cao và nhất quán.

- Cách hát phương Tây: Là cách hát vận dụng các kỹ thuật thanh nhạc

kinh điển theo phong cách Bel canto trong âm nhạc phương Tây như: hát liền

tiếng, mềm mại (legato, cantilena), hát rõ từng âm, từng từ (non legato), hát

nhanh, hát nhiều nốt (passage), hát ngắt âm, nảy âm (staccato), hát rung

láy(trillo). Đây là phương pháp cơ bản nhất cho biểu diễn opera và chi phối ảnh

hưởng rộng rãi đến biểu diễn ca hát của nhiều thể loại khác, nó phù hợp với các

tác phẩm thanh nhạc cổ điển sử dụng các ngôn ngữ đơn thanh, đa âm như: tiếng

Ý, tiếng Đức, tiếng Pháp. Cách hát này thiên về mở rộng khẩu hình, mở rộng

tầm cữ giọng, khuếch đại âm thanh, tạo độ vang lớn, dùng hơi thở ngực, hơi

thở ngực-bụng, hát bằng giọng giả thanh (cộng minh), không dùng từ đệm lót,

không tự ý luyến láy, yêu cầu phải hát đúng theo khuôn mẫu.

- Cách hát Việt Nam: Là cách hát vận dụng các kỹ thuật thanh nhạc có

trong truyền thống âm nhạc của Việt Nam, được đúc kết từ trong các lối hát âm

nhạc dân gian (hát dân ca ở các vùng miền) và các lối hát trong ca nhạc thính

phòng cổ truyền (ca trù, ca Huế, đờn ca tài tử…), trong sân khấu cổ truyền

(tuồng, chèo, cải lương…). Cách hát này phù hợp với việc biểu diễn các thể

loại tác phẩm thanh nhạc bằng tiếng Việt, với đặc điểm đơn âm, đa thanh, có

nhiều luyến láy, nhấn nhá để làm rõ dấu giọng và ngữ điệu của ngôn ngữ tiếng

Việt, cũng như thể hiện sắc thái của các làn điệu, thể loại âm nhạc truyền thống

dân tộc có trong tác phẩm. Cách hát này dùng khẩu hình mở vừa phải hoặc mở

viii

hẹp, có trường hợp hát kín miệng, không nối âm, sử dụng hơi ngực và hơi bụng,

hát bằng giọng thật, không mở rộng tầm cữ giọng, dùng nhiều kỹ thuật luyến

láy để làm rõ từ, tạo vang ở sau chữ bằng các nguyên âm hoặc từ đệm lót, lấy

hơi nhẹ, rung giọng sau khi khép chữ, hát không theo một khuôn mẫu cứng

nhắc mà luôn có những ứng biến, sáng tạo tùy từng trường hợp nhưng vẫn đảm

bảo giữ được những nguyên tắc chính của lòng bản, của phong cách thể loại,

làn điệu.

- Các chữ cái được sử dụng làm ký hiệu âm thanh (theo bảng chữ cái La

tinh): C, D, E, F, G, A, B, H là các chữ cái được dùng để biểu thị các âm: đô,

rê, mi, pha, xon, la, xi giáng, xi bình. Khi biểu thị các âm theo đúng vị trí quãng

tám thì dùng cách viết như sau:

Quãng tám trưởng (còn gọi là quãng tám lớn): C, D, E, F …

Quãng tám thứ (còn gọi là quãng tám nhỏ): c, d, e, f…

Quãng tám thứ nhất: c1

, d1

, e1

, f1 ….

Quãng tám thứ hai: c2

, d2

, e2

, f2…

Quãng tám thứ ba: c3

, d3

, e3

, f3 …

Khi biểu thị các âm có dấu hóa thì viết kèm theo dấu hóa ở phía trước ký

hiệu âm: Ví dụ: #

c

1

(đô thăng ở quãng tám thứ nhất), b

e

2

(mi giáng ở quãng

tám thứ hai), b1

(xi giáng ở quãng tám thứ nhất), b

a (la giáng ở quãng tám thứ),

#

f

2

(pha thăng ở quãng tám thứ hai) .v.v.

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong khoảng 20 năm gần đây, các tiết mục, các chương trình biểu diễn

ca nhạc trên sân khấu, trên làn sóng phát thanh - truyền hình, trên mạng internet

hoặc được ghi trên băng đĩa, bao gồm cả các cuộc thi giọng hát hay như: Sao

Mai, Sao Mai điểm hẹn, Giọng hát Việt, Tiếng hát truyền hình, cũng như các

Album, dự án sản xuất chương trình ca nhạc của các cá nhân hoặc nhóm ca sĩ,

hầu như không bao giờ thiếu vắng các ca khúc (CK) mang âm hưởng dân ca

(DC) miền Trung. Điều không thể phủ nhận là, chính loại loại ca khúc này đã

góp phần làm nên tên tuổi của không ít nhạc sĩ và ca sĩ ở nước ta.

Trong chương trình đào tạo chuyên ngành thanh nhạc của Học viện Âm

nhạc Quốc gia Việt Nam (Học viện ÂNQGVN), bên cạnh việc sử dụng các tác

phẩm thanh nhạc nước ngoài, chủ yếu là phương Tây, việc giảng dạy các tác

phẩm thanh nhạc Việt Nam là một nhiệm vụ bắt buộc. Những tác phẩm thanh

nhạc Việt Nam được đưa vào giảng dạy có nhiều loại khác nhau như: dân ca,

ca khúc, romance, trường ca, oprera trích trong các nhạc kịch, hợp xướng. Điều

đáng lưu ý ở đây là, mặc dù trong Giáo trình chuyên ngành Thanh nhạc bậc đại

học gần đây nhất của Học viện ÂNQGVN (biên soạn năm 2006, được nghiệm

thu năm 2007) đã đề ra qui định về tỷ lệ, số lượng bài VN trong từng năm học,

nhưng ở đó mới chỉ đưa ra danh mục và bài bản cụ thể về các tác phẩm thanh

nhạc (TN) phương Tây, còn bài Việt Nam thì không có gợi ý gì cũng như những

yêu cầu gì về giảng dạy kỹ thuật (KT) thanh nhạc, kỹ năng thể hiện tác phẩm.

Do vậy, việc giảng dạy các tác phẩm thanh nhạc VN thiếu sự thống nhất, từ

khâu chọn bài đến sắp xếp đưa vào tiến độ năm học và xác định yêu cầu sẽ dạy

những KT thanh nhạc gì, hướng dẫn thể hiện tác phẩm như thế nào, chủ yếu là

do các giảng viên căn cứ vào năng lực của HS, SV và đặc điểm của từng tác

phẩm cụ thể mà quyết định.

2

Trong số những tác phẩm VN được đưa vào giảng dạy, các ca khúc mang

chất liệu âm nhạc truyền thống của DT (chủ yếu là dân tộc Kinh) chiếm tỷ lệ

lớn, nhất là các CK mang âm hưởng DC miền Trung. Trên thực tế, loại ca khúc

mang âm hưởng dân ca miền Trung đã được nhiều nhạc sĩ nổi tiếng như:

Nguyễn Văn Tý, Trần Hoàn, Nguyễn Văn Thương, Xuân Giao, Hoàng Vân,

Doãn Nho, An Thuyên, Nguyễn Tài Tuệ sáng tác. Vì thế, có thể nói, nó là loại

CK vừa mang rõ nét phong cách vùng miền, vừa đạt được những hiệu quả tốt

trong việc thể hiện các yếu tố mang tính kỹ thuật, nghệ thuật đối với một tác

phẩm viết cho thanh nhạc. Đồng thời, đó cũng là lý do vì sao những ca khúc ấy

được sử dụng nhiều trong biểu diễn và giảng dạy thanh nhạc.

Tại các cơ sở đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp ở nước ta nói chung và

tại Học viện ÂNQGVN nói riêng, các CK mang âm hưởng DC miền Trung

như: Quảng Bình quê ta ơi, Hà Nội - Huế - Sài Gòn (Hoàng Vân); Giữa Mạc

Tư Khoa nghe câu hò Ví dặm, Lời Bác dặn trước lúc đi xa (Trần Hoàn); Chào

sông Mã anh hùng (Xuân Giao); Xa khơi (Nguyễn Tài Tuệ); Một khúc tâm tình

của người Hà Tĩnh (Nguyễn Văn Tý); Đêm nghe hát đò đưa nhớ Bác, Neo đậu

bến quê (An Thuyên); Huế tình yêu của tôi (Trương Tuyết Mai); Bình Trị Thiên

khói lửa (Nguyễn Văn Thương) là những ca khúc hay được các giảng viên lựa

chọn đưa vào giảng dạy, mặc dù việc này chưa đi vào qui chế, chưa trở thành

vấn đề bắt buộc trong chương trình đào tạo chuyên môn của chuyên ngành

thanh nhạc. Chính sự chú trọng này, trên sâu khấu biểu diễn âm nhạc chuyên

nghiệp, nhiều học viên của Học viện, cũng như ca sĩ khác đã gặt hái được nhiều

giải thưởng cao. Điều đó cho thấy, loại CK này thực sự có ý nghĩa, có giá trị và

hiệu quả trong đào tạo thanh nhạc ở nước ta.

Tuy nhiên, giảng dạy các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung tại

Học viện ÂNQGVN nói riêng, tại các cơ sở đào tạo thanh nhạc ngoài Học viện

ÂNQGVN nói chung hiện nay còn nhiều bất cập như việc việc lựa chọn và sắp

3

sếp các ca khúc chưa thực phù hợp; cách thể hiện các đặc điểm thanh nhạc của

ca khúc chưa đạt kỹ thuật cao.

Từ những lý do đã trình bày ở trên, việc lựa chọn đề tài luận án "Giảng

dạy các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung trong đào tạo thanh nhạc

tại Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam" là cần thiết cả về lý luận và thực

tiễn. Hy vọng rằng, thông qua đề tài luận án sẽ góp phần hệ thống hóa và làm

rõ được đặc điểm thanh nhạc của các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền

Trung; đồng thời đề xuất được giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả giảng dạy

các ca khúc mang âm hưởng dân ca miền Trung tại Học viện ÂNQGVN cũng

như một số cơ sở đào tạo thanh nhạc chuyên nghiệp khác trong cả nước; từ đó

hình thành được nhiều hơn các ca sĩ suất sắc trong biểu diễn các ca khúc mang

âm hưởng dân ca miền Trung.

2. Tổng quan các công trình và khoảng trống nghiên cứu

2.1. Các công trình nghiên cứu về nghệ thuật thanh nhạc Việt Nam (hát mới)

Ngay từ những năm đầu thế kỷ XX, vấn đề xây dựng một nền thanh nhạc

Việt Nam, thuộc bộ phận hát mới, nên đi theo hướng nào, cần đạt được những

tiêu chuẩn gì…đã được một số công trình, bài viết nói đến. Trong đó có thể kể

đến một số trường hợp như dưới đây:

- Lô Thanh (1977): Vài suy nghĩ về bộ môn thanh nhạc Việt Nam, bài

đăng trên tạp chí Văn nghệ số 49/1977. Tác giả đã chỉ ra những tồn tại trong

biểu diễn thanh nhạc thể hiện ở ba vấn đề: “Hát căng cứng, hát không rõ lời, xử

lý tác phẩm chưa sâu, chưa chính xác” [44; 710]. Tuy vậy, bài viết cũng chưa

nêu ra cách khắc phục những hạn chế ấy như thế nào.

- Mịch Quang (1994), trong bài viết Về thanh nhạc dân tộc, đăng trên

Tạp chí Văn hóa Nghệ thuật số 6, số 8- 1994. Bài viết nói về các qui chuẩn KT

thanh nhạc trong âm nhạc cổ truyền, qua đó bàn về yêu cầu “tròn vành, rõ chữ”

trong thanh nhạc mới. Tác giả cho rằng: “Tròn vành thuộc về kỹ thuật phát âm,

4

rõ chữ thuộc về phương pháp nhả chữ. Hai vấn đề ấy là hai mặt tương đối mâu

thuẫn với nhau, đòi hỏi phải được xử lý thống nhất trong thanh nhạc. Thông

thường thì “tròn vành” dễ làm cho “không rõ chữ” và ngược lại “rõ chữ” dễ bị

“không tròn vành”. Thống nhất được tròn vành và rõ chữ là một tiêu chuẩn rất

cơ bản của thanh nhạc DT ta, là đạt được “cái đẹp” trong thanh nhạc” [44; tập

5B, trang 329]. Tuy nhiên, bài viết cũng chưa chỉ ra cách thực hành và giảng

dạy những kỹ thuật đó như thế nào.

- Võ Văn Lý (2011): Phát âm tiếng Việt trong nghệ thuật ca hát. Luận

án TS Âm nhạc học, tại Học viện ÂN QGVN. Tác giả đã đi vào nghiên cứu

những biện pháp nhằm giúp cho việc đạt được hiệu quả tròn vành, rõ chữ trong

nghệ thuật ca hát. Tuy nhiên, về phát âm, nhả chữ tiếng Việt ở miền Trung, tác

giả cũng chỉ lưu ý một vài đặc điểm về sự thay đổi ngữ điệu, dấu giọng của

người miền Trung trong khi hát; ngoài ra, không đề cập đến đặc điểm KT, nghệ

thuật và cách giảng dạy CK mang âm hưởng DC miền Trung.

- Trương Ngọc Thắng (2008): “Quá trình hình thành và phát triển của

ca hát chuyên nghiệp Việt Nam”. Luận án TS Âm nhạc học, tại Học viện

ÂNQG VN. Đề tài nghiên cứu về lịch sử nghệ thuật ca hát chuyên nghiệp ở

VN. Thông qua việc tìm hiểu, khảo sát về công tác đào tạo thanh nhạc chuyên

nghiệp và hoạt động biểu diễn của các đơn vị nghệ thuật, các ca sĩ, nghệ sĩ

thanh nhạc nổi tiếng tác giả luận án đã khái quát lên bức tranh toàn cảnh về đào

tạo, biểu diễn và công tác quản lý của ngành ca hát chuyên nghiệp ở VN, đồng

thời, nêu ra những thành tựu, những hạn chế và một số ý kiến góp phần định

hướng cho sự phát triển trong tương lai [11].

2.2. Các công trình nghiên cứu về đào tạo thanh nhạc

- Mai Khanh (1977) trong Tuyển tập thanh nhạc, đã sưu tầm, chỉnh lý 25

bài hát để dùng cho đào tạo đại học thanh nhạc. Tác giả đã nêu ra các kỹ thuật

về tư thế, khẩu hình, cách lấy hơi, cách rung nhấn, cách hát luyến (legato), cách

hát nảy âm (staccato). Đây là một trong những tài liệu giảng dạy đầu tiên được

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!