Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Lịch sử các học thuyết Kinh tế
PREMIUM
Số trang
291
Kích thước
8.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1451

Lịch sử các học thuyết Kinh tế

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TT TT-TV * ĐHTM

330.109

LIC

2003

Jng đại học thương mại

ĐINH THỊ THU THUỶ (chủ biên)

GT.0001262

CAC HOC THUYET KINH TE

GT.0001262

Mil NHA XUẤT BẢN THỐNG KÊ

TRƯỜNG ĐAI HOC THƯƠNG MAI

LỊCH Sơ

CÁC HỌC THUYẾT KINH TÊ

Hà Nôi - 2003

LICH SỬ CÁC HOC THUYẾT KINH TÊ

Chịu trách nhiệm xuất bản:

CÁT VÃN THÀNH

Biên tập:

ĐỖ ĐÌNH TỨ

Trình bày và sửa bản in:

NGÔ MỸ LỆ

In 1.000 cuốn, khổ 14,5 X 20,5 cm tại Xưởng in Nhà

xuất bản Thốhg kê. Giấy phép xuất bản số: 33-

133/XB/VHTT do Cục xuất bản cấp ngày 13-2-2004.

In xong và-nộp lưu chiểu quý I năm 2004.

LỜI NÓI ĐẦU

Nghiên cứu. tìm hiểu các hệ thống tư tưởng, trường

phái kinh tế trong quá trình phát sinh và phát triển cúà kinh

tế thị trường có ý nghĩa quan trọng. Việc làm rõ nội dung,

đặc điểm, hoàn cảnh ra đời. thành tựu và hạn chế cúa các

học thuyết kinh tế gắn với kinh tê' thị trường góp phần tạo

nền kiến thức, tạo cơ sở để đi sâu nghiên cứu các môn kinh

tế ngành, tạo khả năng tư duy độc lập sáng tạo trong hoạt

động kinh tế hiện nay.

Để có thêm tài liệu tham khảo phục vụ học tập nghiên

cứu và giảng dạy môn học, chúng tôi biên soạn cuốn “Lịch

sử các học thuyết kinh tế” nhằm giới thiệu những quan

điểm, những, lý thuyết kinh tê' cơ bản của các trường phái

kinh tê' qua các giai đoạn phát triển lịch sử.

Cuốn sách được xây dựng dựa theo chương trình môn

Lịch sử các học thuyết kinh tế dùng cho sinh viên khối

ngành kinh tế, đồng thời có kế thừa một sô' nội dung của

giáo trình môn học mà các trường đại học đang lưu hành,

sử dụng.

Tham gia biên soạn cuốn sách là tập thể tác giả:

TS. Đinh Thị Thủy (chủ biên)

Ths. Phạm Văn Cần

3

Ths. Trần Thị Thanh Hương

Ths. Nguyễn Thị Bích Hường

Ths. Võ Tá Tri

Chúng tôi đã cố gắng cập nhật thông tin. đi sâu. mờ

rộng để làm rõ nội dung của môn học. tuy nhiên, không thế

tránh khỏi nhũng hạn chế. Tập thể tác giả mong nhận dược

sự góp ý của bạn đọc để lần tái bản sau cuốn Síích được

hoàn thiện hơn.

Chú biên

TS. Đinh Thị Thuý

4

CHƯƠNG I

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU CỦA LỊCH sử CÁC HỌC

THUYẾT KINH TẾ

I. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN cúư CÚA MÔN LỊCH sứ

CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

Lreb sử các học thuyết kinh tế là một mòn khoa học xã

hội. Nó nghiên cứu quá trình phát sinh, phát triển, đấu tranh

và thay , thế lần nhau của các hệ thống quan điểm kinh tế

của các giai cãp CO’ bán trong các hình thái kinh tế - xã hội

khác nhàu.

Những tư tưởng, quan điểm kinh tế có từ thời cổ đại.

nhưng lịch sử các học thuyết kinh tê' không nghiên cứu hết

các tư tưởng và quan điếm kính tê' mà chí nghiên cứu những

tư tưởng và quan điếm kinh tè' đã được hình thành thành

một hệ thống nhất định.

So với môn Lịch sử tư tưởng kinh tế. đối tượng nghiên

cứu của môn học này hẹp hơn. vì nó không nghiên cứu bất

cứ tư tưởng kinh tê' nào, mà nó chỉ nghiên cứu những tư

tưởng kinh tê' có tính khái quát hoá cao. đặc trưng cho một

5

xu hướng, khuynh hướng, hay một giai đoạn lịch sử nào đó

của xã hội.

II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚƯ

Phương pháp nghiên cứu cơ bản của lịch sử các học

thuyết kinh tế là phương pháp duy vật biện chứng và được

áp dụng trong tiến trình lịch sử của các hình thái kinh tế -

xã hội. Vì vậy, khi nghiên cún các lý luận kinh tế. còn phéii

tìm ra nguồn gốc ra đời. những điều kiện phát triển và diệt

vong của nó ngay trong cơ sở đời sống kinh tế - xã hội.

Việc nghiên cứu các lý thuyết kinh tế phải thực hiện một

cách triệt để nguyên lắc lịch sử. Vì vậy. khi nhìn nhận,

đánh giá một tác giả. một học thuyết kinh tế nào. thì cần

phải gắn với điều kiện cụ thể. lịch sử nhất định của giai

đoạn đó.

Việc nghiên cứu môn học này còn đòi hỏi phải sử dụng

các phương pháp nghiên cứu khác như: Phương pháp đối

chiếu, phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp phân

tích tổng hợp, nhằm làm rõ những thành tựu. hạn chế sự kê'

thừa và phát triển của các học thuyết kinh tế khác nhau.

III. CHỨC NĂNG VÀ Ý NGHĨẠ CỦA MÔN LỊCH

SỬCÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

1. Chức nâng của lịch sử các học thuyết kinh tê

- Chức nãng nhận thức, tự tưởng: Môn học này trang bị

cho người học. người nghiên cứu những lý luận cơ bản của

các học thuyết kinh tế, thấy được lịch sử phát triển của các

6

hệ thống lý thuyết kinh tế của mỗi giai cấp trong một giai

đoạn lịch sử nhất định.

- Chức năng thực tiễn: Việc nghiên cứu các lý thuyết

kinh tê' nhằm mục đích vận dụng chúng vào thực tiễn phát

triển kinh tế xã hội.

- Chức nãng phương pháp luận: Môn học cung cấp cơ

sở lý luận, nền tảng kiến thức cho các khoa học kinh tế

khác như kinh tê' chính trị. kinh tê' vĩ mô, kinh tê' vi mô,

kinh tế phát triển và các môn kinh tê' ngành khác.

2. Ý nghĩa của việc học tập môn Lịch sử các học

thuyết kinh tê

Nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế giúp chúng ta

hiểu được hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của các lý thuyết

kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh

tê' sẽ giúp cho chúng ta có cơ sở để nhận thức các khoa học

kinh tê' khác cũng như có điều kiện để tiếp cận những kiến

thức về nền kinh tế thị trường.

Như vậy. việc nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tê'

có ý nghĩa rất lớn cả về lý luận lần thực tiễn.

7

CHƯƠNG II

TRƯỜNG PHÁI TRỌNG THƯƠNG

I. Sự HÌNH THÀNH HỌC THUYÊT kinh TẾ của

CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG

1. Tiền để kinh tê - xã hội dần đến sự xuất hiện của

chủ nghĩa trọng thương

Trường phái trọng thương là hệ thống tư tướng kinh tế

đầu tiên của giai cấp tư sản. xuất hiện trong thời kỳ quá độ từ

chế độ phong kiến sang phương thức sản xuất tư bản chủ

nghĩa.

Thế ký XV. XVI. XVII ở Tây Âu là thời kỳ tan rã của

chế độ phong kiến, là thời kỳ phương thức sản xuất tư bản

chủ nghĩa hình thành, về mặt lịch sử, đây là thời kỳ tích lũy

nguyên thủy của chủ nghĩa tư bản. Lúc này. phương thức

sản xuất phong kiến đã tỏ ra lỗi thời, không còn thích hợp,

đã kìm hãm sự phát triển của sản xuất. Trong khi đó. phân

công lao động xã hội đã phát triển mạnh mẽ. đã tạo ra mối

liên hệ ngày càng mật thiết giữa các vùng, các miền lãnh

thổ, giữa các quốc gia. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá

đã đòi hỏi phải có thị trường tương ứng. Do vậy quan hệ

trao đổi hàng hoá đã trở thành thường xuyên ổn định, vững

chắc. Trong điều kiện đó, thương nghiệp, đặc biệt là ngoại

8

thương, đóng vai trò quan trọng trong việc làm giàu của giai

cấp tư sản - một giai cấp mới đang dần hình thành.

Sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá đã làm

xuất hiện hệ thống kinh tế thế giới. Đồng thời, một loạt

những phát kiến về địa lý ở thế kỷ XV: Mở đầu từ việc tìm

ra đường biển từ Tây Âu sang Ân Độ. tiếp đó Critxtop￾Colombo đã phát hiện ra châu Mỹ. giúp cho người châu Âu

có cơ hội tiến vào châu Mỹ. Việc phát hiện ra những mỏ

vàng ở châu Mỹ làm cho mậu dịch thế giới phát triển mạnh

mẽ. giúp các nước Tây Âu những khả nãng lớn để làm giàu.

Hoạt động chuyến vàng từ châu Mỹ sang châu Âu, việc

cướp bóc vùng Đông Âu và các dân tộc ở châu Á. châu Mỹ

và châu Phi. biến người bản xứ thành nô lệ, việc buôn bán

người da đen. chiến tranh cưó'p bóc thuộc địa và chiến tranh

thương mại đã thúc đẩy thương nghiệp thế giới phát triến

mạnh mẽ. Từ chỗ thương nghiệp chí đóng vai trò môi giới

giữa những người sản xuất nhó. thì sự phát triển mới của

sản xuất hàng hoá đã tạo ra tru thế cho thương nghiệp,

thương nghiệp chi phối công nghiệp và nông nghiệp. Người

ta thu được những món lợi lớn do cướp bóc thuộc địa và

thương mại.

Đê’ giải quyết những vấn đề cấp bách trong sự phát

triển kinh tế, đáp ứng mục đích làm giàu bằng hoạt động

thương mại của giai cấp tư sán đang hình thành và có thế

lực ngày càng lớn. những nhà tư tưởng của giai cấp tư sản

đã kịp thời khái quát kinh nghiệm và đề ra cương lĩnh có

tính lý luận. Như vậy, chủ nghĩa trọng thương xuất hiện.

9

Trong bối cảnh đó. hoạt động thương mại - đặc biệt là

ngoại thương đã trớ thành ngành được để cao nhất trong

hoạt động kinh tế của các quốc gia.

2. VỊ trí lịch sử của chủ nghĩa trọng thương

Chủ nghĩa trọng thương là trường phái lý luận đầu tiên

của kinh tế học tư sản, nó trực tiếp phản ánh quyền lợi của

giai cấp tư sản thương nghiệp trong thời kỳ tích lũy ban đầu

của chủ nghĩa tư bản. đồng thời nó cũng phản ánh sự tiến

bộ trong đời sống kinh tế của châu Âu thê' kỷ XV - XVII.

Khi đánh giá về vị trí lịch sử của chủ nghĩa trọng

thương, các nhà kinh tế học đã có nhiều cách đánh giá khác

nhau. Một số nhà kinh tế học đã coi chủ nghĩa trọng thương

là những tư tưởng ngây thơ, là một loại mê tín thời trung cổ.

Song lại có người cho rằng chủ nghĩa trọng thương là học

thuyết vạn năng...

Theo Karl Marx. tư tưởng trọng thương đã đoạn tuyệt

với thời kỳ trung cổ trong việc nhận thức những nhiệm vụ

của tư tưởng kinh tế. đã nghiên cứu về mật lý luận những

vấn đề của chủ nghĩa tư bản sớm nhất. Chủ nghĩa trọng

thương không chỉ là học thuyết kinh tế mà còn là cương

lĩnh kinh tế của giai cấp tư sản.

Trên thực tế, mặc dù chưa biết đến quy luật kinh tế và

còn hạn chê' về tính lý luận, nhưng hệ thống quan điểm kinh

tế của trường phái trọng thương đã tạo ra những tiền đề cho

các lý luận kinh tế - thị trường sau này. Bởi vì chủ nghĩa

trọng thương đã khẳng định sự giàu có không phải là giá trị

sử dụng mà là giá trị. là tiền; mục đích hoạt động của kinh

10

tê hàng hoá là lợi nhuận. Một số quan điểm của chủ nghĩa

trọng thương ngày nay vẫn còn có ý nghĩa to lớn, đặc biệt là

những quan điểm về vai trò kinh tế của Nhà nước đã được

các học thuyết kinh tế tư sản hiện đại vận dụng nhiều. Tuy

nhiên, do hoàn cảnh kinh tế - xã hội khác nhau và do trình

dộ phát triển kinh tế có nhiều chênh lệch, nên sự biểu hiện

cúa chủ nghĩa trọng thương ớ các nước có những nét khác

biệt khá rõ.

II. ĐẶC TRUNG VÀ NHŨNG QUAN ĐlỂM kinh

TẾ Cơ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG

Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng của tầng lớp tư sản

thương nghiệp trong giai đoạn tan rã cúa chê' độ phong kiến

và hình thành phương thức sản xuất tư bán chủ nghĩa. Nên

về mặt hình thức, chủ nghĩa trọng thương vẫn nàm trong

khuôn khổ của chê' độ phong kiến, và phần nào đã nhượng

bộ giai cấp quý tộc. phong kiến, trong một chừng mực nhất

định đã phản ánh lợi ích của cả giai cấp phong kiến. Tuy

nhiên, nó đứng về phía lợi ích của giai cấp tư sản - nhất là

tư sản thương nghiệp.

Tư tướng xuất phát của chủ nghĩa trọng thương là sùng

bái tiền tệ. coi tiền tệ là tiêu chuẩn cơ bản của của cải. nhà

nước càng nhiều tiền thì càng giàu. Từ đó. mọi chính sách

cúa nhà nước đều nhằm tàng khối lượng tiền tệ. Xuất phát

từ quan điểm coi tiền tệ là hiện thân của của cải. các nhà

trọng thương đã phê phán những hoạt động không dẫn đến

tích lũy tiền tệ, trên cơ sở đó họ lý giải các vấn đề khác của

xã hội. Chủ nghĩa trọng thương xây dựng lý thuyết tiền tệ,

11

coi tiền tệ là phương tiện lưu thông, là của cái cất trữ và là

phương tiện đê thu lợi nhuận.

Tiếp đó. chủ nghĩa trọng thương cho rằng đe có tích lũy

tiền lệ phải thông qua hoạt động thương mại mà trước hết là

ngoại thương. Trường phái này khẳng định "nội thương là

hệ thông ống dẫn, ngoại thương là máy bơm. Muốn tăng

cúa cải phải có ngoại thương nhập dần cúa Cíii qua nội

thương". Họ đật nhiệm vụ cúa ngoại thương là xuất siêu, vì

chí có như vậy thì mới đạt được mục đích cútt hoạt động

kinh tế. mới làm tăng thêm khối lượng tiền tệ cúa một nước.

Chủ nghĩa trọng thương còn khẳng định, lợi nhuận là

do lĩnh vực lun thông, mua bán. trao đổi sinh ra. nó là kết

quá của việc mua ít bán nhiều, mua rẻ bán dắt mà có. Các

nhà trọng thương giải thích rằng lợi nhuận thương nghiệp là

kêì quả của sự trao đổi không ngang giá trong hoạt động

thương nghiệp, không ai thu lợi mà không làm hại người

khác. Vì vậy, các quốc gia muốn thu lợi thì phải chà đạp lên

lợi ích của quốc gia khác.

Chủ nghĩa trọng thương đánh giá rất cao vai trò của nhà

nước, theo họ tích lũy tiển lệ chí thực hiện được dưới sự

giúp đỡ của nhà nước. Nhà nước phải giữ độc quyền ngoại

thương nhưng vẫn đề ra các chính sách để giúp các thương

nhân buôn bán với bên ngoài thuận lợi. Những người trọng

thương coi chính sách kinh tế của nhà nước là yếu tố quyết

định đối với sự phát triển kinh tế. vì họ quan niệm chủ

nghĩa tư bản mới ra đời, còn non yếu nên muốn tổn tại và

phát triển được phải nhờ vào sự ủng hộ và giúp đỡ của nhà

nước. Điều đó chứng tỏ chủ nghĩa trọng thương chưa thấy

12

được tác dụng của các quy luật kinh tế khách quan. Những

đề xuâì của họ trong chính sách chỉ thiên về tổng kết các

kinh nghiệm thực tiễn.

Những người trọng thương đặc biệt coi trọng thị trường

dân tộc. theo họ trên cơ sở hình thành và phát triển thị

trường dân tộc. mới dần mở ra thị trường thế giới. Điều này

cho thấy các nước Tây Âu chuyển từ sản xuất phong kiến

lên sán xuất tư bản chủ nghĩa chủ yếu bằng con đường

thương nhân trực tiếp kinh doanh, nên thị trường hình thành

chủ yếu là thị trường dân tộc. Chính thị trường dân tộc có ý

nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh tế.

Như vậy, thông qua các đặc trưng và các quan điểm

kinh tế chủ yếu của thuyết trọng thương có thể khẳng định:

đối tượng nghiên cứu của học thuyết kinh tế trọng thương là

lĩnh vực lưu thông mua bán. trao đổi.

III. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIẺN của trường

PHÁI TRỌNG THƯƠNG

Chủ nghĩa trọng thương ở tất cả các giai đoạn' đều cho

rằng nhiệm vụ kinh tế của mỗi nước là phải làm giàu, phải

tìm ra nguồn của cải và phương thức làm tãng nguồn của

cải đó. Quan niệm này sau đó trở thành đối tượng nghiên

cứu cúa kinh tế chính trị tư sản cổ điển. Chỗ khác của chủ

nghĩa trọng thương là họ quan niệm liền là tiêu chuẩn của

của cải. vì vậy phương thức làm tăng của cải chính là

phương thức làm tăng lượng tiền tệ. Phái trọng thương đã

tìm ra nguồn gốc của của cải trong lĩnh vực ngoại thương,

họ đứng trên lợi ích của mậu dịch đối ngoại để xử lý các

13

vấn đề của kinh tế hàng hóa. 0 mỗi giai đoạn phát triển,

chủ nghĩa trọng thương đã đưa ra những biện pháp khác

nhau trên cơ sở phát triển của họ trong nhận thức và trong

quan niệm về của cải.

1. Giai đoạn từ đầu thế kỷ thứ XV đến giữa thế kỷ XVI

Đây là giai đoạn sơ kỳ của chủ nghĩa trọng thương. Ớ

giai đoạn này. các đại biểu trọng thương nổi tiếng có

William Staford (Anh), Skanrula và Serra (Ý)... Các nhà

trọng thương này đồng nhất của cải với tiền tệ, họ chưa hiểu

quan hệ giữa lun thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. họ đã

đưa ra cương lĩnh coi trọng cán cân thanh toán tiền tệ (còn

gọi là chủ nghĩa trọng tiền). Tư tưởng trung tâm của các tác

phẩm kinh tê' là "Bảng cân đối tiền tệ". O đây. các nhà trọng

thương đòi cấm xuất khẩu tiền (vàng và bạc), phải tích lũy

tiền, hạn chế việc nhập khẩu hàng hoá để giữ vững khối

lượng tiền trong nước, đòi nhà nước phải tích cực điều tiết

lưu thông tiền tệ, phải lập hàng rào thuế quan cao, đòi giảm

lợi tức, giám sát chặt chẽ các thương nhân nước ngoài, v.v...

Như vậy, ở giai đoạn đầu, các nhà trọng thương ủng hộ

tuyệt đối sự can thiệp của nhà nước vào hoạt động kinh tế.

Những biện pháp của họ đều mượn bàn tay của nhà nước để

thực hiện, và đều là những biện pháp hành chính nhằm giữ

khối lượng tiền tệ trong nước.

2. Giai đoạn từ giữa thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ xvn

Đây là giai đoạn chủ nghĩa trong thương thực thụ hình

thành (theo cách gọi của K. Marx). Lúc này, do sự phát

14

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!