Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kỹ thuật PCR
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Sau đây là những nét chung nhất của kỹ thuật PCR:
Nguyên tắc cơ bản của PCR:
+ Khái quát chung:
PCR là phương pháp dùng enzym khuyếch đại chọn lọc một đoạn ADN
theo luật số mũ. Phản ứng nhân gene được thực hiện với enzym ADN chịu
nhiệt, hai mồi tổng hợp và 4 loại deoxyribonucleic (dATP, dGTP, dCTP và
dTTP). Mỗi một chu kỳ phản ứng nhân gene gồm 3 bước (xem hình vẽ minh
hoạ): Bước 1 là biến tính ADN, có tác dụng tách hai sợi đơn từ sợi khuôn xoắn
kép. Bước 2 là bắt cặp hai mồi vào hai sợi đơn của khuôn. Bước 3 là kéo dài
chuỗi theo mồi, chiều 5’-3’ với quá trình trùng hợp gắn các dNTP dọc theo sợi
khuôn để tạo thành phiên bản mới theo nguyên tắc bổ sung. Tính đặc hiệu của
phản ứng được quy định bởi mồi và sự sao chép trực tiếp theo trình tự sợi
khuôn giữa hai mồi. Như vậy, kết quả tạo ra hàng triệu phiên bản sợi khuôn
trong vài giờ.
Mồi cho phản ứng là các đoạn ADN có kích thước 20-30 nucleotid được
thiết kế theo trình tự của đoạn gene cần khuyếch đại dựa theo dữ liệu có sẵn.
Mỗi cặp mồi phải hoàn thành chức năng của mình trong toàn bộ phản ứng, tức
là chúng phải bám đặc hiệu vào đúng vị trí riêng cho từng mồi. Sở dĩ như vậy
là do nếu chúng không bám vào vị trí đặc hiệu thì không thể khuyếch đại được
đoạn gene đích. Với các gene có độ bảo thủ cao như rADN thì khi cặp mồi được
thiết kế thì chúng có thể nhân được gene từ nhiều đối tượng. Ngược lại, trong
nhiều trường hợp dùng mồi không đặc hiệu thì có thể nhân được các sản phẩm
PCR không đặc hiệu. Tuy nhiên, cả hai kết quả trên đều được dùng cho định
typ vi sinh vật.
Thí nghiệm phản ứng PCR lần đầu tiên dùng mảnh Klenow của enzym
ADN polymerase I từ E.coli. Tuy nhiên, enzym này bị biến tính tại 94oC và như
vậy cần phải bổ sung enzym mới sau mỗi chu kỳ phản ứng. Đến nay quá trình
này đã được cải thiện do dùng enzym Taq ADN polymerase (Taq = Thermus aquaticus
) chịu nhiệt. Enzym này được tách ra từ vi khuẩn sống ở suối nước nóng. Tốc
độ xúc tác cho phản ứng của enzym này rất nhanh, có thể đạt khoảng 8000
bp/phút tại 755oC. Hoạt tính enzym giảm một nửa khi xử lý tại 92.5oC trong
230 phút hoặc 40 phút tại 95oC. Như vậy khi dùng enzym này thì không cần bổ
sung enzym mới sau mỗi chu kỳ phản ứng.
+ Các thông số kỹ thuật:
Bất kỳ một phản ứng PCR nào cũng bắt đầu bằng việc tách ADN làm sợi
khuôn. Nói chung, theo lý thuyết chỉ cần một sợi khuôn cũng đủ cho phản ứng
tạo ra sản phẩm nhưng trong thực tế cần khoảng 10-100 ng/phản ứng. Đôi khi
chuẩn bị ADN theo phương pháp đơn giản không cần tinh sạch cũng phù hợp
cho phản ứng PCR. Tuy nhiên, điều quan trọng là tránh sự có mặt của EDTA
(acide éthylène-diamine-tétraacétique) hoặc đệm phosphat vì kết quả sẽ làm
giảm Mg++ (do EDTA hoặc tạo thành muối Mg3(PO4)2 khi nhiệt độ cao). Phản
ứng PCR có thể nhân được đoạn gene dài 10 Kb nhưng trong thực tế thường
dùng để nhân các đoạn có kích thước ngắn hơn (<2 Kb). Có thể tham khảo các
thông số thành phần phản ứng PCR trong bảng dưới đây.
Bảng 1.8. Thành phần phản ứng PCR.
Thành phần Số lượng
ADN khuôn 10-100 ng
dNTP (mỗi loại) 200 mM
Mồi xuôi 0.1 – 1.0 mM
Mồi ngược 0.1 – 1.0 mM
Taq polymerase 1 U
KCL 50 mM
Tris HCL (pH 8.4) tại 25oC 10 mM
MgCl2 2.85 mM
Gelatin 100 mg/l
Nonidet-40 0.05%
Số chu kỳ cho phản ứng tạo sản phẩm đặc hiệu từ 20-30 chu kỳ. Điều
chú ý là các mồi cho phản ứng phải có nhiệt độ bắt cặp với ADN đích gần nhau,
có trình tự không bổ sung nhau để tránh bắt cặp với nhau. Trình tự đầu 3’ của
các mồi cũng phải khác với trình tự vùng trung tâm của sản phẩm để tránh tạo
thành hiện tượng kẹp tóc. Nói chung, ngày nay người ta có thể tối ưu hoá việc
chọn mồi nhờ sự trợ giúp của các chương trình máy tính.
Đôi khi cũng xuất hiện hiện tượng nhân sản phẩm PCR không đặc hiệu,
điều này thường hay xuất hiện khi dùng các cặp mồi suy biến từ chuỗi acid
amin. Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp này thì việc thay đổi điều kiện
phản ứng có thể hạn chế được các sản phẩm không mong muốn. Các thành
phần như nhiệt độ, nồng độ Mg++ và enzym có ảnh hưởng lớn đến tính đặc
hiệu. Sự có mặt của nonidet-40 có tác dụng tăng hiệu suất của phản ứng.
Việc ứng dụng kỹ thuật RFLP với sản phẩm PCR có thể là cách nhanh
chóng để tìm sự khác biệt đối với các gene khác nhau. Với cách này yêu cầu
sản phẩm PCR phải sạch và đồng nhất. Theo cách này trình tự có thể được
thực hiện như sau: Sau khi điện di kiểm tra độ sạch của sản phẩm PCR, tiến
hành kết tủa với ethanol. Kết tủa được hoà với đệm thích hợp và sau đó được
xử lý với enzym cắt hạn chế thích hợp. Kiểm tra kết quả thông thường trên gel
agarose, trong một số trường hợp có thể trên gel polyacylamid để thu được độ