Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân mềm
PREMIUM
Số trang
128
Kích thước
6.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
737

Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân mềm

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

DƯƠNG PHONG (tuyển chọn)

KỸTHUẬT

CHỌN GIÔNG, CHĂM sóc

VÀ PHÒNG BỆNH CHO,

CAC LOÀI THÂN MỂM

CẨM NANG NHÀ NÔNG

KỸ THUẬT CHỌN GIÓNG,

CHĂM SÓC VÀ PHÒNG BỆNH

CHO CÁC LOÀI THÁN MỂM

DƯƠNG PHONG

(tư^ển chọn)

NHÀ XUẤT BẢN HỔNG ĐỨC

Lời nói đẩu

Nông nghiệp là một lĩnh vực rộng với số lượng người

tham gia đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam từ trước

đến nay. Để có một nền nông nghiệp phát triển toàn diện

và vững chắc nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội và

nàng cao đời sống người lao động, Đảng đã ra Nghị quyết

số 26 - NQ/T.Ư, ngày 51812008 "Về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn” với định hướng:

“Phát triển ngành trồng trọt, hình thành vùng sản

xuất hàng hoá tập trung, thực hiện đầu tư thâm canh, áp

diing các giống và quy trinh sản xuất mới có năng suất,

chất lượng cao;...

... Xây dựng các vùng sản xuất cây công nghiệp, cây

ăn quả, rau, hoa hàng hoá tập trung, trước hết là các vùng

nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu.

Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức

công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, phù hợp

với lợi thế của từng vùng;...

Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ quản lý, bảo vệ,

trồng, cải tạo, làm giàu rừng đến khai thác, chế biến lâm sản,

bảo vệ môi trường cho du lịch sinh thái...

Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản đa dạng, theo

quy hoạch, phát huy lợi thế của từng vùng gắn với thị

trường-,...”

Và Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X I có chủ

Kỹ Ibiiậl chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cha các loài thân mềm 3

trươtig đưa đất ĩiước ta đến năm 2020 phát triển nền kinh

tế theo hướng hiện đại. Tuy nhiên, nền nông nghiệp nước

nhà đang đứng trước nhiều nguy cơ, thách thức.

Với sự biến đổi khí hậu, ìihững sự ô nhiễm môi trường,

sự cạnh traĩih toàn cầu về sản phẩm nông nghiệp sẽ có rất

nhiều ả?ĩh hường đến những người hoạt động trong lĩnh

vực này. Để giúp bà con nông dàn có một trang bị kiến

thức trong các ngành chăn nuôi, trồng trọt, chăm nuôi hải

sản và gây trồng cãy lâm nghiệp, chúng tôi biên soạn bộ

sách CÂM NANG NHÀ NÔNG, trong đó bao quát các

lĩnh vực kể trên.

Mỗi cuốn sách sẽ cụ thể giới thiệu cách chọn giống,

chăm sốc và phòng bệnh cho một số loại gia cầm, gia súc,

loại cây, loại hải sản cụ thế nhằm giúp bà con có một kiến

sức kỹ thuật nào đó trong thâỉn canh và nuôi trồng. Ví dụ

như trong cuốn này sẽ trĩnh bày Kỹ thuật chọn giống,

chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân mềm,

trong cuốn khác sẽ nói về kỹ thuật chọỶi giống, chăm sóc và

phòng bệnh cho các loại cày khác, cá 7U ỈỚ C mặn, nước ngọt,

ếch, lợti, gà, cây ăn quả, v.v...

Rất hi vọng các bạn nhà nông có bộ cẩm nang này đê

công việc nhà nôìig theo từng lĩnh vực ?nà các bạn quan

tâm, sẽ được phát huy hiệu quả nhất đê người nông dãn có

thể làm giàu trên chính mảnh đất của mình phù hợp với

tiíng điều kiện cụ thể về chăn nuôi hay trồng trọt.

NGƯỜI TUYỂN CHỌN

4 DƯƠNG PHONG Itiyển chọn

Phán I

KỸ THUẬT CHỌN GIÓNG,

CHĂM SÓC VÀ PHÒNG NGịíA BỆNH

CHO NHUYỄN THỂ LỚP CHÂN BỤNG

Lớp chân bụng là một lớp động vật thuộc ngành

Thân mềm (nhuyễn thể). Lớp chân bụng bao gồm tất

cả các loại ốc với mọi kích cỡ từ nhỏ đến khá lớn.

Trong lớp này, có số lượng lớn ốc biển, ốc nước ngọt

và ốc sống trên cạn.

Lớp chân bụng có mức độ đa dạng cao nhất trong

ngành Thân mềm, với khoảng 60.000 đến 80.000 loài

đang tồn tại. Do sự khác biệt đáng kể về giải phẫu,

tập tính, thức ăn và sinh sản nên khó ước lượng

chính xác số loài trong lớp này.

Đại diện của Lớp chân bụng sống trong các khu

vườn, trong rừng, trong sa mạc, trên núi, trong các

mương nhỏ, các con sông lớn và hồ, cửa sông, bãi

bùn, bãi triều đá, dưới biển sâu...

Thông thường các loài trong lớp Chân bụng có

một lớp vỏ bên ngoài đủ lớn để các phần mềm có thể

rút hoàn toàn vào trong đó. Cũng có những loài chân

bụng không có vỏ và những loài có vỏ chỉ tiêu giảm.

Trong khuôn khổ sách này chỉ giới thiệu một số

loại ốc có giá trị thưcmg phẩm hiện được nuôi trồng.

Kỹ thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân mềìH 5

KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIÓNG VÀ NUÔI

ỐC HƯƠNG THƯƠNG PHẨM

I. GIỚI THIỆU CHUNG

1. PHÂN LOẠI VÀ PHÂN Bố

■é. «■ -

% í

w

r V

{A=ầ-'

ở Việt Nam, ốc

hương phân bố rải rác

dọc ven biển từ Bắc vào

Nam, trong đó khu vực

phân bố chính thuộc các

tỉnh Thanh Hóa, Quảng

Bình và đặc biệt nhiều ờ Bình Thuận và Bà Rịa-Vũng

Tàu. Khu vực ốc hương phân bố thường cách xa bờ 2 -

3km nơi có nền đáy gồ ghề tương đối dốc, chất đáy là

cát hay cát pha lẫn mùn bã hữu cơ, độ sâu trung bình 8

- 12m. Ôc hương sống vùi ở đáy cát. Một số yếu tố thủy

lý, thủy hóa vùng phân bố của ốc hương thường được

xác định: nhiệt độ nước46 - 28®c, độ mặn -32 - 35%0,

pH: 7,5 - 8,0, oxy hòa tan 6,2 - 8,5.

2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC

2.1 Hình thái: ốc hương có vỏ mỏng nhưng chắc

chắn, tháp vỏ bằng 1/2 chiều dài của vỏ. Mặt ngoài da vỏ

màu trắng có điểm những hàng phiến vân màu tím,

6 DƯƠNG PHONG tuyển chọn

nâu, nâu đậm hình chữ nhật^hình thoi. Trên tầng thân

có 3 hàng phiến vân màu, trên mỗi vòng xoắn ở tháp vỏ

chỉ có một hàng. Lỗ miệng vỏ có hình bán nguyệt, mặt

trong vỏ có màu trắng sứ, lỗ trục vỏ sâu, rõ ràng.

2.2 Tính ăn: Giai đoạn ấu trùng phát triển trong

bọc trứng, dinh dưỡng chủ yếu bằng noãn hoàng, giai

đoạn ấu trùng bơi (Veliger) ăn lọc các loại tảo đơn

bào kích thước nhỏ như: Nano Chloropsis oculata,

Chaetoceros niuelleri, Chlorella sp. Nở ra được một tuần

ăn tảo lớn như Pỉatymoỉas sp. Giai đoạn biến thái là

thời gian ấu trùng hoàn thiện cơ quan tiêu hóa giữa

đời sống đáy và chuyển tính ăn từ thực vật sang ăn

động vật. Ôc hương ăn các loại thịt, tôm, cá, động vật

thân mềm hai vỏ và cả ốc hương chết nhưng đặc biệt

chúng không ăn lẫn nhau khi còn sống.

2.3 Sinh trưởng: Sinh trưởng của ốc hương là quá

trình lớn lên liên tục về kích thước vỏ và trọng lượng

cơ thề. Tốc độ sinh trưởng của ốc hương khác nhau ở

các nhóm kích thước khác nhau. Oc hương có kích

thước càng nhỏ thì tốc độ tăng trưởng càng nhanh, ốc

hương mới nở có kích thước dài 986/xm, rộng 740q,m, .

nhanh nhất là nhóm kích thước 1-lOmm và 10-

20mm, chậm nhất hầu như khôrig đáng kể là nhóm

kích thước trên 40mm. Nhìn chung so với các loại

thân mềm khác, ốc hương là loài có tốc độ tăng

trưởng nhanh. Độ mặn, nhiệt độ và các thành phần

thức ăn là yếu tố ảnh hưởng chính đến sinh trưởng

của ốc hương.

ÂT' thuật chọn giống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân tnềtn 1

2.4 Sinh sản.' Ôc hương là loài có giới tính phân biệt

và thụ tinh trong. Quan sát qua màu sắc là hình dạng vỏ

ngoài không thể phân biệt được ốc đực và ốc cái. Tỷ lệ

đực cái trong quần thể đàn được xác định là 1:1,5. Kích

thước sinh sản lần đầu ốc có chiều cao vỏ từ 40-50mm.

Ôc hương có khả năng thành thục quanh năm. Tỷ lệ

thành thực cao nhất đạt được từ tháng 3-10. Sức sinh sản

trung bình cho một con cái là 50.000 trứng/lần đẻ. Trứng

ốc hương được bảo vệ trong bọc trứng, phôi phát triển

trong bọc thành ấu trùng bơi trước khi thoát ra khỏi bọc.

Ôc hương cái mỗi lần đẻ khoảng từ 18 - 75 (trung bình

38) bọc trứng, mỗi bọc trứng chứa khoảng 168 - 1.850

trứng (trung bình 740 trứng).

II. SẢN XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO

11.1. Chọn địa điểm: nơi có nguồn nước độ mặn

ổn định 30%o trở lên, không bị ô nhiễm. Thuận lợi

điện, nước, giao thông và các dịch vụ khác.

11.2. Thiết kế xây dựng trại: Bao gồm các hạng

mục: các bể xử lý nước, bể nuôi ốc bố mẹ, bể ương ấu

trùng, bể nuôi tảo, hệ thống dẫn khí, điện...

11.3. Chọn ốc bố mẹ và nuôi vỗ: Ôc hương khai

thác tự nhiên có kích thước dài trên 5cm, vỏ có màu

tươi sáng khỏe mạnh. Nuôi trong bể xi-măng thể tích

15 - 20m^ 3áy cát dày 5 - lOcm. Mật độ nuôi 10 - 15

con/m^. Cho ăn thức ăn tươi như cá, ghẹ, mực, sò...

lượng cho ăn bằng 5 - 7% khối lượng ốc nuôi, hàng

8 DƯƠNG PHONG tuyển chọn

ngày thay nước một lần từ 80 - 100% và cứ 3 - 5 ngày

thay 100% nước làm sạch đáy cát một lần.

11.4. Thu và ấp trứng: ốc hương thường đẻ vào ban

đêm, đến sáng sớm hôm sau thu bọc trứng, rửa sạch bằng

thuốc tím lOmg/1, loại bỏ bọc trứng ung có màu trắng đục,

xếp bọc trứng vào khay nhựa, ấp trong bể có thể tích 0,5 -

Im^ sục khí đầy đủ và thay nước hàng ngày.

11.5. ương nuôi ấu trùng: Nước ương nuôi được lọc

qua lưới lọc 0,5 - lyum duy trì pH 7,5 - 8,0, oxy hòa tan

trên 5mg/l, độ mặn từ 30 - 35%0, nhiệt độ nước 27 -

30“c. Ấu trùng Veliger mật độ từ 100 - 120con/l, thay

nước hàng ngày 40 - 60%, cho ăn bằng tảo đơn bào mật

độ 3000 - lO.OOOtb/ml. Ngày cho ăn 2 lần (8h và 14h).

Theo dõi độ no, sức tăng trưởng, tỷ lệ hao hụt.

Âu trùng bò và ốc con. Đáy bể là cát đã đưỢc sàng

lọc loại cát lớn, ngâm thuốc tím để khử trùng trước khi

đưa về bể ương. Thay nước từ Vi - 1/3 bể, thường xuyên

sục khí, cho ăn bằng tảo đơn bào, mật độ lOxlOhb/ml,

cho ăn 2 lần/ ngày và cho ăn thêm thịt tôm, cá.

11.6. ương ốc hương giống: Bể được tẩy trùng

bằng Chlorin lOOg/m^ rửa sạch bể ngăn ốc bò lên mặt

nước bằng cách dăng các ống nhựa xung quanh thành

bể, mật độ ương cỡ dưới 1 vạn con/lkg là: 1 -1,5 vạn

con/m^ cỡ 7000 - lO.OOOcon/kg: mật độ 5000 -

7000con/m^. Tương tự cỡ 4000-7000con/kg; mật độ

3000 - 5000con/m^. Tháng đầu cho ăn thịt tôm, ghẹ

băm nhỏ, ngày cho ăn 2 lần, tháng thứ 2 cho ăn thịt

Kỹ thuật chọn qiống, chăm sóc và phòng bệnh cho các loài thân mềm 9

tôm, cá, ghẹ, nhuyễn thể 2 mảnh vỏ cắt nhỏ, lượng

cho ăn bằng 20% trọng lượng ốc, thay 50 - 80% lượng

nước trong bể hay thay cát.

II.?. Thu hoạch: Cỡ l-2cm khối lượng 5000-

7000con/kg. Rút cạn nước trên bể ương, dùng miếng

nhựa xúc cả ốc và cát sàng qua các cỡ mắt lưới khác

nhau để phân loại ốc trước khi xuất bán.

III. KỸ THUẬT NUÔI ỐC HƯƠNG

THƯOTVG PHẨM

1. Thiết kế ao nuôi

1.1. Tiêu chuẩn để lưa chọn địa điểm nuôi

a. Nguồn nước

Nên chọn những nơi có khả năng cấp và thay nước

theo thủy triều. Tránh xa khu công nghiệp',.khu đô thị

hay vùng nông nghệp có nhiều chất thải gây độc'hại

cho ốc. Nước thải từ những ao đìa nuôi tôm công

nghiệp cũng có thể gây hại cho ốc hương. Nguồn nước

đổ từ những sông, suổi (đặc biệt là vào mùa mưa), có

thể làm chết toàn bộ ốc nuôi trong khu vực.

*b. Điều kiện đáy ao nuôi

Bảng ỉ.. Một số chỉ tiêu kỹ thuật lựa chọn vùng nuôi

ốc hương thương phẩm

Địa điểm Vùng trung triều, gần biển, có thể thay nước

theo chế độ thủy triều

1 0 DƯƠNG PHONG tuyển chọn

Nguồn nước Nơi có nguồn nước sạch, không bị nhiễm

bẩn do nước thải sinh hoạt, nông nghiệp và

công nghiệp

20 - 35 (thích hợp nhất 25 - 30)

30-70

7,5- 8,5

Cát, cát san hô, cát bùn, bùn cát

10 - 15 cm

c. Cơ sà hạ tầng

Đường giao thông đến trại nuôi cần phải thuận

lợi quanh năm để tạo điều kiện cho việc vận chuyển

giống, thức ăn, vật tư và sản phẩm thu hoạch. Nguồn

điện cung cấp cho mọi hoạt động là hết sức cần thiết.

Bảng 2. Thiết bị, dụng cụ chủ yếu sử dụng cho Iha ao nuôi (2 ao)

Độ mặn (%o)

Độ trong (cm)

Độ pH

Chất đáy

Lớp cát trong đáy

Danh mục Quy cách Số Iượng

1. Ván cống/ ván cánh phai (bộ) Dày 2cm Đủ cho 2

cống

2. Lưới chắn ốc nuôi ốc (m) 2a=5mm, cao l,5m 800

3. Cọc dài (cọc) cao 2m 400

4. Dụng cụ vệ sinh (bộ) 2

5. Vợt vớt thức ăn thừa (cái) 2a= 10-25mm 4

6. Máy khuấy, đảo nước (bộ) công suất 2-2,5 c v 4

7. Máy đo độ mặn (cái) 0 - 0,35%o 1

8. Máy bơm nước (cái) công suất 6-lOCV 1

9. Nhiệt kế (cái) 0 - 1 0 0 “c 1

10. Cân đĩa (cái) 30kg 1

11. Kính lặn (cái) Loại tốt 2

12. Thùng bảo quản thức ăn (cái) 0,5m^ 1

13. Sổ ghi chép nhật ký Theo mẫu 2

ẢT' Ihuậ! chọn giốníỊ, chăm sóc và phòníỊ bệnh cho các loài thăn mềm

Ll.M ùa vu và thời gian nuôi

Bảng 3. Mùa vụ và thời gian nuôi ốc hương

Bắc Trung bộ Nam Trung bộ Nam bộ

Mùa vụ nuôi

Số vụ nuôi năm

Thời gian nuôi

vụ

Tháng 3,4 - 9,

10

1 vụ

4 -6 tháng

Quanh năm

2 vụ

4 -6 tháng

Quanh

năm

2 vụ

4 -6 tháng

1.3. Thiết kế ao nuôi

Ao nuôi ốc có thể có rất nhiều kiểu dáng, có thể

sử dụng các ao hồ nuôi tôm sú, cá mú để nuôi ốc

hương.

Cống cấp nước: cống cấp nước tránh đặt nơi có

nguồn nước chảy ra từ các kênh thoát nước. Khẩu độ

cống phải đủ lớn để có khả năng cấp đầy nước trong

thời gian ngắn.

Ao nuôi: Ao nuôi ốc thường có hình dạng chữ nhật,

tùy thuộc vào địa hình mà thiết kế ao cho phù hỢp.

Bảng 1. Một số thông số kỹ thuật ao nuôi

Thông số kỹ thuật

1. vị trí xây dựng ao

2. Hình dạng ao

3. Diện tích (m")

4. Đất ao

Yêu cầu

Vùng trung hoặc hạ triều. Đáy cát, xa của

sông, độ mặn ổn định > 20%o

Chư nhật

5000

- Bằng phang, dốc về phía tiêu nước

- Cắm lưới xung quanh đáy, cách bờ 1 - 2m

để ngăn không cho ốc bò lên bờ ao

1 2 DƯƠNG PHONG tuyển chọn

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!