Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của giáo viên mầm non
PREMIUM
Số trang
157
Kích thước
2.1 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1815

Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của giáo viên mầm non

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hoàng Yến

KỸ NĂNG ĐIỀU CHỈNH CẢM XÚC ÂM TÍNH

TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ CỦA

GIÁO VIÊN MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hoàng Yến

KỸ NĂNG ĐIỀU CHỈNH CẢM XÚC ÂM TÍNH

TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ CỦA

GIÁO VIÊN MẦM NON

Chuyên ngành: Tâm lí học

Mã số: 8310401

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. PHAN THỊ TỐ OANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là công

trình của riêng tôi với sự hướng dẫn của PGS. TS Phan Thị Tố Oanh. Các số liệu và

kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố

trong bất kỳ công trình của tác giả nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hoàng Yến

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ

rất tận tình. Với tấm lòng chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:

Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, các thầy,

cô giáo Khoa Tâm lí học và Phòng Sau đại học đã tận tình giảng dạy và tạo mọi

điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và hoàn thành luận văn.

Các cán bộ phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Tân Phú, ban Giám hiệu và tập

thể giáo viên các trường mầm non Rạng Đông, Nhiêu Lộc, Hoa Lan, Vàng Anh,

Hoa Mai Lan, Thiên Ân, Hòa Bình, mẫu giáo Ánh Sáng, mẫu giáo Tuổi Hồng và

mẫu giáo Nguyễn Thị Tú (Quận Tân Phú) đã nhiệt tình cung cấp các tư liệu và sẵn

sàng cộng tác với tôi trong quá trình thu thập dữ liệu khảo sát thực trạng.

Tỉnh Dòng, cộng đoàn, gia đình, người thân và các bạn bè đã luôn bên cạnh

tôi, cầu nguyện cho tôi, động viên, khích lệ tôi vượt qua những khó khăn và sẵn

sàng san sẻ công việc để tôi có thời gian học tập và hoàn thành luận văn.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Phan

Thị Tố Oanh – người hướng dẫn khoa học – đã trực tiếp hướng dẫn và ân cần chỉ

bảo, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cám ơn!

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Lời cám ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG ĐIỀU CHỈNH CẢM XÚC

ÂM TÍNH TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ CỦA GIÁO VIÊN

MẦM NON ............................................................................................ 7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................... 7

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính

ở nước ngoài............................................................................................ 7

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính

ở trong nước .......................................................................................... 10

1.2. Lý luận về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ

của GVMN .................................................................................................... 13

1.2.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................. 13

1.2.2. Cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của GVMN ............................ 23

1.2.3. Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của

GVMN................................................................................................... 35

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính

trong giao tiếp với trẻ của GVMN ........................................................ 41

Tóm tắt chương 1.................................................................................................... 46

Chương 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG ĐIỀU CHỈNH CẢM XÚC ÂM

TÍNH TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ CỦA GIÁO VIÊN

MẦM NON .......................................................................................... 47

2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu........................................................................ 47

2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ...................................................................... 48

2.2.1. Mục đích và nội dung nghiên cứu.......................................................... 48

2.2.2. Mẫu nghiên cứu ..................................................................................... 48

2.2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 49

2.2.4. Yêu cầu cần đạt được của các kỹ năng thành phần ............................... 52

2.3. Thực trạng kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ

của GVMN .................................................................................................... 55

2.3.1. Thực trạng mức độ trải nghiệm cảm xúc âm tính trong giao tiếp với

trẻ của GVMN....................................................................................... 55

2.3.2. Thực trạng kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với

trẻ của GVMN....................................................................................... 61

2.3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng điều chỉnh cảm xúc

âm tính trong giao tiếp với trẻ của GVMN........................................... 84

Tóm tắt chương 2.................................................................................................... 92

Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐIỀU CHỈNH

CẢM XÚC ÂM TÍNH TRONG GIAO TIẾP VỚI TRẺ DÀNH

CHO GIÁO VIÊN MẦM NON.......................................................... 93

3.1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp ....................................................................... 93

3.1.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 93

3.1.2. Thể thức nghiên cứu .............................................................................. 93

3.2. Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong

giao tiếp với trẻ dành cho GVMN................................................................. 93

3.2.1. Biện pháp 1: Trang bị tri thức cho GVMN về kỹ năng điều chỉnh

cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ ................................................ 93

3.2.2. Biện pháp 2: Hướng dẫn GVMN rèn luyện kỹ năng nhận ra các

cảm xúc âm tính không phù hợp với hoàn cảnh hiện tại ...................... 94

3.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn GVMN rèn luyện kỹ năng thay đổi các

cảm xúc âm tính .................................................................................... 97

3.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn GVMN đánh giá và hiệu chỉnh kỹ năng

điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ ............................ 105

3.3. Sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................................. 106

3.3.1. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................................ 106

3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp đề xuất................................................ 117

Tóm tắt chương 3.................................................................................................. 122

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 123

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 129

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐLC : Độ lệch chuẩn

ĐTB : Điểm trung bình

GVMN : Giáo viên mầm non

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố mẫu nghiên cứu với khách thể là giáo viên ............................. 49

Bảng 2.2. Quy ước xử lí số liệu câu 2 ..................................................................... 51

Bảng 2.3. Các yêu cầu về mức độ của kỹ năng nhận ra các cảm xúc âm tính

không phù hợp với tình huống hiện tại................................................... 52

Bảng 2.4. Các yêu cầu về mức độ của kỹ năng thay đổi các cảm xúc âm tính....... 54

Bảng 2.5. Tần suất trải nghiệm cảm xúc âm tính của GVMN trong các tình

huống....................................................................................................... 55

Bảng 2.6. Mức độ xảy ra các cảm xúc âm tính của GVMN.................................... 59

Bảng 2.7. Tần suất nhận ra chính xác các biểu hiện của cảm xúc âm tính ............. 64

Bảng 2.8. Sự khác biệt về khả năng đánh giá mức độ cảm xúc giữa các nhóm

khách thể ................................................................................................. 68

Bảng 2.9. Thực trạng sử dụng các cách điều chỉnh cảm xúc âm tính của

GVMN................................................................................................... 71

Bảng 2.10. Sự khác biệt trong việc sử dụng các cách điều chỉnh cảm xúc âm

tính giữa các nhóm khách thể............................................................... 79

Bảng 2.11. So sánh trung bình mức độ sử dụng các cách điều hướng cảm xúc

âm tính thành cảm xúc dương tính....................................................... 82

Bảng 2.12. Sự yêu thích và phù hợp nghề............................................................... 88

Bảng 3.1. Mẫu quan sát cảm xúc người khác.......................................................... 95

Bảng 3.2. Mẫu nhật ký cảm xúc .............................................................................. 96

Bảng 3.3. Quy ước xử lí số liệu về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các

biện pháp............................................................................................... 106

Bảng 3.4. Sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ................................................. 107

Bảng 3.5. Các cách trang bị tri thức về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính

trong giao tiếp với trẻ cho GVMN........................................................ 109

Bảng 3.6. Mức độ khả thi của các biện pháp theo đánh giá của các GVMN........ 117

Bảng 3.7. Mức độ khả thi của các biện pháp nhằm trang bị tri thức cho

GVMN về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính................................. 118

Bảng 3.8. Tần suất các lựa chọn trong các biện pháp nhằm trang bị tri thức

cho GVMN về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính ........................... 119

Bảng 3.9. Tần suất lựa chọn mức độ khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ

năng điều chỉnh cảm xúc âm tính ......................................................... 120

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Trung bình mức độ trải nghiệm cảm xúc âm tính............................... 60

Biểu đồ 2.2. Thời điểm giáo viên nhận ra cảm xúc âm tính trong giao tiếp với

trẻ mầm non....................................................................................... 62

Biểu đồ 2.3. Khả năng gọi tên cảm xúc âm tính của GVMN.................................. 63

Biểu đồ 2.4. Khả năng đánh giá mức độ cảm xúc âm tính...................................... 67

Biểu đồ 2.5. Tần suất đánh giá mức độ phù hợp của cảm xúc âm tính................... 69

Biểu đồ 2.6. Tần suất các mức độ giáo viên không điều chỉnh cảm xúc âm tính ... 73

Biểu đồ 2.7. Trung bình các cách điều chỉnh cảm xúc âm tính GVMN sử dụng.... 78

Biểu đồ 2.8. Tần suất sử dụng các cách điều hướng cảm xúc âm tính thành

cảm xúc dương tính ........................................................................... 81

Biểu đồ 2.9. Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính ....... 85

Biểu đồ 2.10. Tần suất lựa chọn các mức độ ảnh hưởng của yếu tố sinh lý ........... 86

Biểu đồ 2.11. Tần suất lựa chọn các mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách

quan ................................................................................................ 89

Biểu đồ 3.1. So sánh đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất giữa

GVMN và cán bộ quản lí.................................................................. 108

Biểu đồ 3.2. Tần suất các lựa chọn cho biện pháp xây dựng cẩm nang và bài

tập thực hành..................................................................................... 111

Biểu đồ 3.3. Tần suất lựa chọn biện pháp cung cấp tài liệu cho giáo viên tự

học ................................................................................................... 112

Biểu đồ 3.4. Tần suất lựa chọn mức độ cần thiết của biện pháp 2........................ 113

Biểu đồ 3.5. Tần suất lựa chọn mức độ cần thiết của biện pháp 3........................ 115

Biểu đồ 3.6. Tần suất lựa chọn mức độ cần thiết của biện pháp 4........................ 116

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Cảm xúc là những quá trình tâm lý gắn liền với đời sống của mỗi người chúng

ta. Thông thường, cảm xúc xảy ra khá nhanh chóng và có những tác động rất lớn

đến sinh lý cũng như nhận thức và hành vi của con người. Đây là một trong những

động lực quan trọng kích thích con người hoạt động. Trong những tình huống cảm

xúc được đẩy lên cao, đôi khi có những kỳ tích xảy ra. Tuy nhiên, rất nhiều trường

hợp chúng ta bị chi phối bởi cảm xúc mà trở nên nhận thức kém hiệu quả hơn cũng

như có những hành vi không mong muốn, thậm chí có thể gây ra những hậu quả

nghiêm trọng, đặc biệt là khi đối diện với các cảm xúc âm tính. Chính vì vậy, để

thành công trong công việc cũng như các mối quan hệ, việc có kỹ năng điều chỉnh

cảm xúc trở nên một yếu tố cực kỳ cần thiết và quan trọng với tất cả mọi người.

Sự hình thành và phát triển nhân cách con người là quá trình lâu dài và phụ

thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó, yếu tố giáo dục giữ vai trò chủ đạo. Trường mầm

non với mục tiêu “giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ,

hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp

một” (Điều 22 Luật Giáo dục năm 2005) là một trong những nền tảng căn bản ban

đầu để xây dựng nên những con người phát triển toàn diện. Để thực hiện được mục

tiêu này, người GVMN trước hết phải có trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ. Bên

cạnh đó, việc rèn luyện các phẩm chất đạo đạo đức cũng như các kỹ năng chăm sóc

giáo dục trẻ cũng vô cùng cần thiết. Ngoài ra, việc thực hành kỹ năng điều chỉnh

cảm xúc âm tính của bản thân người GVMN cũng rất quan trọng do phạm vi ảnh

hưởng của cảm xúc đến cuộc sống con người cũng như do đặc thù nghề nghiệp của

GVMN.

Nghề GVMN là một nghề không mấy dễ dàng. Chúng ta biết rằng, giáo dục

mầm non có vai trò đặc biệt quan trọng vì đó là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo

dục quốc dân và cũng là cơ sở đầu tiên cho việc xây dựng nhân cách con người.

Ngày nay, trong bối cảnh xã hội phát triển không ngừng, các yêu cầu về chất lượng

giáo dục lứa tuổi mầm non mỗi ngày thêm tăng. Áp lực đè lên đôi vai người GVMN

2

vì thế cũng tăng thêm từng ngày do chất lượng giáo dục trẻ mầm non phụ thuộc trực

tiếp vào năng lực và phẩm chất của người GVMN. Để có thể chu toàn tốt công việc

chăm sóc giáo dục trẻ, người GVMN phải không ngừng phấn đấu hoàn thiện bản

thân và nâng cao tay nghề. Công việc của người GVMN rất thường gặp các tình

huống khó khăn vì nhiều lí do. Một mặt, đặc điểm tâm sinh lý của trẻ lứa tuổi này

còn rất non nớt và nhạy cảm, đòi hỏi các giáo viên khi tiếp xúc và dạy dỗ các em

cũng phải vô cùng tế nhị và khéo léo. Các em vốn đã quá quen với vòng tay cưng

chiều của cha mẹ, việc rời mái ấm gia đình để đến với trường mầm non là một bước

ngoặt khó khăn trong cuộc đời các em. Các em lại có xuất phát điểm rất khác nhau

về năng lực và môi trường giáo dục gia đình nên việc giúp các em hòa nhập với

nhau và với môi trường giáo dục nhà trường cũng là một vấn đề đòi hỏi nhiều công

lao vất vả của giáo viên. Đồng thời, công tác chăm sóc giáo dục cho trẻ phát triển

toàn diện về thể chất cũng như tinh thần theo đúng mục tiêu giáo dục mầm non,

đảm bảo an toàn cho trẻ trong thời gian ở trường, giải quyết các tình huống sư phạm

phức tạp… cũng đặt giáo viên trước rất nhiều thách thức. Mặt khác, GVMN còn có

tương quan với đồng nghiệp, với các cấp quản lý - lãnh đạo, với phụ huynh học

sinh, gia đình và các tương quan xã hội. Họ phải nỗ lực vừa chu toàn bổn phận ở

trường vốn chiếm rất nhiều thời gian (khoảng 10 giờ/ngày, có khi còn phải làm

dụng cụ dạy học ở nhà) vừa phải lo chăm sóc gia đình. Với một môi trường làm

việc đầy khó khăn như vậy, thật dễ hiểu khi các cảm xúc âm tính như lo lắng, bực

bội, tức giận, chán nản… xuất hiện và chi phối các hành động trong cuộc sống của

họ. Trong khi đó, quá trình đào tạo GVMN cũng như các hoạt động bồi dưỡng dành

cho giáo viên lại chú trọng chủ yếu đến các kỹ năng liên quan đến công tác giảng

dạy và chăm sóc trẻ, ít chú ý đến việc bồi dưỡng kỹ năng làm chủ và điều chỉnh

cảm xúc của bản thân người giáo viên, dù cho các cảm xúc đó ảnh hưởng không

nhỏ đến chất lượng công tác của họ.

Trong môi trường làm việc của GVMN, giao tiếp của giáo viên với trẻ đóng

vai trò quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách nghề nghiệp của

bản thân giáo viên cũng như sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Hoạt

động nghề nghiệp của giáo viên tại trường mầm non chủ yếu thông qua quá trình

3

giao tiếp. Chính trong quá trình này mà cảm xúc của người giáo viên bộc lộ ra bên

ngoài, tạo nên bầu không khí tâm lý của lớp học, làm cho trẻ cảm nhận rõ ràng mình

có được an toàn, được yêu thương và hạnh phúc trong trường mầm non hay không.

Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến trẻ, đặc biệt là thái độ yêu thích tới trường của trẻ.

Khi trẻ yêu thích trường mầm non, tác động giáo dục sẽ được tăng lên rất nhiều.

Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Kỹ

năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của giáo viên mầm

non” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của

GVMN và đề xuất một số biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng điều chỉnh cảm xúc

âm tính cho các GVMN.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận về kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp

với trẻ của GVMN.

Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính

trong giao tiếp với trẻ của GVMN.

Đề xuất một số biện pháp rèn luyện kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính cho

GVMN.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong giao tiếp với trẻ của GVMN.

4.2. Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của luận văn gồm 254 giáo viên đang giảng dạy tại các

trường mầm non công lập và tư thục.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Về nội dung nghiên cứu

4

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính (giận dữ,

lo lắng, buồn, sợ hãi và chán nản) trong giao tiếp với trẻ của GVMN.

5.2. Về địa bàn nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu trên giáo viên tại 10 trường mầm non trong quận Tân Phú,

Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm cả các trường công lập và tư thục.

6. Giả thuyết nghiên cứu

Đa số các GVMN được khảo sát thường xuyên có cảm xúc âm tính.

Đa số các GVMN được khảo sát có kỹ năng nhận diện cảm xúc âm tính

nhưng kỹ năng điều chỉnh các cảm xúc này chưa cao. Có sự khác biệt về kỹ năng

điều chỉnh cảm xúc âm tính trên lĩnh vực thâm niên công tác của giáo viên.

Có thể đề xuất một số biện pháp tác động vào nhận thức của GVMN, giúp họ

cải thiện kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong hoạt động nghề nghiệp.

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp luận

Đề tài được thực hiện dựa trên cơ sở một số nguyên tắc phương pháp luận sau:

- Phương pháp tiếp cận hoạt động – nhân cách: nghiên cứu kỹ năng điều chỉnh

cảm xúc âm tính của GVMN gắn liền với hoạt động nghề nghiệp của giáo viên tại

các trường mầm non, cụ thể là trong giao tiếp với trẻ, và gắn với các đặc điểm nhân

cách của người giáo viên.

- Nguyên tắc hệ thống: nghiên cứu kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính trong

giao tiếp với trẻ của GVMN trong mối quan hiện tác động qua lại với các yếu tố cá

nhân và xã hội.

- Nguyên tắc phát triển: đề tài nhìn nhận kỹ năng điều chỉnh cảm xúc âm tính

của GVMN không ở trong trạng thái tĩnh mà luôn có thể thay đổi dưới tác động của

nhiều yếu tố. Đặc biệt, khi có các biện pháp thích hợp, GVMN hoàn toàn có thể cải

thiện kỹ năng này.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!