Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kinh tế vĩ mô - chương 6 ppt
MIỄN PHÍ
Số trang
21
Kích thước
272.3 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
795

Kinh tế vĩ mô - chương 6 ppt

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CHƯƠNG 6

KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ

TÓM TẮT NỘI DUNG

I. KHÁI NIỆM VỀ NỀN KINH TẾ MỞ

1. Định nghĩa

Kinh tế mở là một nền kinh tế có mối liên hệ với nền kinh tế của các nước

ngoài về các mặt như trao đổi hàng hóa, trao đổi các nguồn lực kinh tế, trao đổi

dịch vụ đa quốc gia, trao đổi và hợp tác khoa học - công nghệ, du lịch,... đạt đến

một quy mô, trình độ và ý nghĩa kinh tế xã hội nhất định, được gắn chặt trong một

thể chế, thiết chế kinh tế của khu vực hay toàn cầu.

2. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế mở

a. C hủ thể kinh tế

b. Cơ cấu kinh tế

c. Đầu tư

d. Thể chế kinh tế

II. LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

(Nguyên tắc lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế)

1. Thuyết lợi thế 1 chiều của phái trọng thương

Các nhà kinh tế trọng thương (TK 16 - 17) cho rằng 1 quốc gia chỉ có thể

được lợi từ thương mại quốc tế trên cơ sở quốc gia khác bị thiệt. Nói cách khác,

trong TMQT tổng lợi ích của các QG không tăng lên mà chỉ được chuyển từ QG

này sang QG khác. QG được lợi là QG tích luỹ thêm tiền bạc (quí kim) sau khi

mua bán. Điều đó cũng có nghĩa là lợi thế thuộc về nước có XK nhiều hơn NK, tức

cán cân thương mại thặng dư.

Từ đó họ chủ trương khuyến khích XK, hạn chế NK, nhất là nhập khẩu các

loại hàng hoá xa xỉ và những loại hàng hoá được chế biến hoàn chỉnh. Trong XK,

cần nghiêm cấm việc XK vàng thoi, bạc nén, bởi lẽ đó là tiền, mà tiền là mục đích

hoạt động của TMQT nói riêng và của các hoạt động kinh tế nói chung. Mặt khác,

để có nhiều hàng hoá XK cần có nhiều lao động, do đó, phải khuyến khích tăng

dân số. Như vậy, trong quan niệm của phái trọng thương, 1 QG giàu có không phải

thể hiện ở mức sống cao của dân chúng mà là ở khối lượng tiền tích luỹ được. Họ

đã nhầm lẫn giữa phương tiện và mục đích. Hơn nữa, mọi QG đều theo quan điểm

1

trọng thương thì sẽ không có TMQT, bởi vì nếu tất cả các nước đều chỉ XK mà

không NK thì XK cho ai? Rõ ràng lý thuyết này không phù hợp với thực tế.

2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

Theo Adam Smith (TK 18), mỗi QG khi so sánh với QG khác có thể có lợi

thế về loại sản phẩm này và kém lợi thế về loại sản phẩm khác. Lợi thế đó có được

là nhờ chi phí SX thấp hơn, và được gọi là lợi thế tuyệt đối.

Lợi thế tuyệt đối (absolute advatage) của 1 nước thể hiện ở chỗ nước đó có

khả năng SX 1 loại hàng hoá với chi phí sản xuất thấp hơn so với nước khác.

Trong TMQT, mỗi QG sẽ bán những SP có chi phí SX trong nước thấp hơn so

với nước ngoài. Lúc đó cả 2 QG đều được lợi vì đều mua được hàng hoá rẻ

hơn so với trường hợp tự SX trong nước. Như vậy, mỗi QG nên chuyên môn

hoá SX, tập trung nguồn lực cho những SP có khả năng SX tốt hơn nước khác.

Ví dụ: 2 nước A và B SX 2 mặt hàng ti vi (X) và quần áo (Y). Chi phí SX 2

mặt hàng đó quy đổi ra thành chi phí về lao động ở bảng dưới.

Sản phẩm Hao phí LĐ

Nước A Nước B

X (Ti vi) 6 12

Y (Quần áo) 3 4

⇒ Nước A có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả hai mặt hàng X và Y. Nếu so

sánh chi phí SX mặt hàng X thì nước A sản xuất rẻ hơn nước B 2 lần, còn mặt

hàng B là 4/3 lần.

Nhìn vào bảng thì nếu A và B tham gia vào TMQT thì nước A sẽ có lợi thế

tuyệt đối và nước B sẽ bị thiệt.

Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích được trường hợp một nước

kém phát triển, có CPSX cao hơn nước khác, vẫn tích cực tham gia TMQT về

những loại hàng hoá mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Điều bí ẩn này nằm trong

cái gọi là lợi thế tương đối hay lợi thế so sánh (Comparative Advantage).

3. Thuyết lợi thế tương đối (Comparative Advantage) của David Ricardo

Một nước có lợi thế tương đối so với nước khác nếu SX hàng hoá với giá

rẻ hơn khi so sánh qua loại hàng hoá khác.

(Hay: 1 đất nước có lợi thế so sánh trong việc SX 1 mặt hàng nước đó có chi

phí SX tương đối (hay chi phí cơ hội) về mặt hàng thấp hơn so với nước khác).

G/s:

a1:Là giá thành sản xuất mặt hàng X ở nước 1.

b1 : Giá thành sản xuất mặt hàng Y ở nước 1.

a2: Giá thành để sản xuất mặt hàng X ở nước 2

2

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!