Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG pot
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Kiểm toán hoạt động
2
CHƯƠNG I. KIỂM TOÁN HOẠT ĐỘNG TRONG NỘI DUNG
KIỂM TOÁN.
K/niệm KTHĐ: Là một loại hình KD hướng vào việc đánh giá hiệu lực
của hệ thống thông tin và quản trị nội bộ, hiệu quả của hoạt động và hiệu
năng của quản lý các hoạt động đã, đang và diễn ra trong một tổ chức, cơ
quan.
KTHĐ có thể có cả các yếu tố của kiểm toán thông tin, cả các yếu tố của
kiểm toán tuân thủ.
KTHĐ được hiểu như sau:
KTHĐ thuộc kiểm toán, do đó cũng có chức năng bày tỏ ý kiến. Tuy nhiên
chức năng này được cụ thể theo hướng thẩm định và đánh gía
Đối tượng của KTHĐ là những hoạt động cụ thể.
Mục tiêu của KTHĐ:
+ KT hiệu lực hệ thống thông tin và quản trị nội bộ (kiểm toán hiệu lực).
+ KT hiệu quả hoạt động (kiểm toán hiệu quả).
+ KT hiệu năng quản lý (KT hiệu năng), chú ý cả hiện tại và tương lai.
T/hiện chức năng đánh giá các mặt nhằm “ cải thiện tình hình” hay “tối đa
hóa hiệu quả, toàn dụng hóa thông tin và tối ưu hóa các mô hình kiểm toán
ra quy định”.
Tính chất: KTHĐ chủ yếu mang tính chất nội bộ
KT Nhà nước: quản lý tài sản Nhà nước, kiểm tra, đánh giá khách quan.
KT Nội bộ: đánh giá hoạt động trong doanh nghiệp, phục vụ quản lý.
Quan hệ chủ thể khách thể
KT Nhà nước: lĩnh vực công với các hoạt động huy động, quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, các tài sản công khác.
Kiểm toán Nội bộ: lĩnh vực tư kiểm toán các hoạt động KD của DN
Sự khác biệt của KTHD và KTTC: ở đối tượng KT cụ thể, chức năng KT
2. Đặc điểm của chức năng KTHĐ, ứng dụng phương pháp KT trong
KTHĐ
+ Chức năng chung: Xác minh và bày tỏ ý kiến.
+ Với từng đối tượng cụ thê: là những hoạt động tác nghiệp của DN hoặc
toàn bộ hoạt động hành chính công thì chức năng chính thường xác định là
thẩm định, đánh giá.
Nội dung của thẩm định, đánh giá:
1) Mô tả, lý giải sự có
mặt hoặc vắng mặt
2)Đo lường mức độ tồn tại cụ
thể của một vật, một hiện tượng
3) Nhận xét
tính hợp lý,
3
(tần suất mức độ của
đặc tính cần đánh giá
(số lượng, thái độ, ký
năng, nhu cầu
làm cơ sở cho kết luận của cuộc
kiểm toán đã đạt được
tính hiệu quả
và tính khả
thi của
phương án
- Hình thức thực hiện:
lưu ký, lưu đồ.
- Thử nghiệm nội vụ
sử dụng phổ biến trên
cả 2 phương diện: thực
nghiệm đạt yêu cầu và
thực nghiệm độ tin
cậy.
- Thử nghiệm tần suất
và thực nghiệm về tính
thường xuyên của các
trình tự tạo ra kết quả.
- Thử nghiệm đạt yêu
cầu và thực nghiệm độ
tin cậy thường xuyên
thực hiện. Đặc biệt thử
nghiệm phân tích cũng
được thực hiện không
chỉ cho những trình tự
(về số lượng) mà cả
cho những trình tự
quản lý những phương
án điều hành. Do đó,
phương thức kiểm
toán hoạt động thường
là phương thức kiểm
toán chi tiết.
- Phương pháp kỹ
thuật được thực hiện:
quan sát kết hợp khảo
sát, thăm dò, phỏng
vấn, gửi phiếu xác
nhận hoặc xem xét từ
đầu.
Đến cuối và ngược lại
Từ bước một các thông tin đã
được lượng hóa, khái quát hóa
hoặc chi tiết trình tự hóa cùng
với kết quả khảo sát tính thường
xuyên của các trình tự.
- tiến hành đánh giá theo tiêu
chuẩn cụ thể
+ Thuộc tính có thể lượng hóa
được: tiêu chuẩn cần phải có một
trị số cụ thể.
+ Thuộc tính không thể lượng
hóa được: là một qua tắc cụ thể.
- Đo lường trong kiểm toán hoạt
động như một quá trình ứng
dụng các phương án đối chiếu
trên cơ sở số lượng hóa hoặc quy
tắc hóa vận động của sự vật hiện
tượng cần đánh giá.
Trình tự thực hiện:
1) Xác định mục tiêu đo lường
(trên cơ sở mục tiêu chung của
kiểm toán cụ thể)
2) Xác định đối tượng đo lường
(trên cơ sở nghiên cứu các thuộc
tính đặc trưng cho đối tượng cụ
thể của cuộc kiểm toán).
3) Xác định hệ thống tiêu chí để
xác định tiêu chuẩn đo lường
thích hợp với mục tiêu và đối
tượng đo lường. Tiêu chuẩn này
không chỉ là những số gốc mà cả
những “quy tắc gốc”.
4) Chọn mẫu các đơn vị đo
lường cùng các kỹ thuật đo
lường phù hợp với từng loại mẫu
Quá trình
hình thành ý
kiến đánh
giá về mức
độ đạt được
và kiến nghị
các giải pháp
cải tiến các
trình tự.
+ Phương
pháp tổ chức
để nâng cao
hiệu lực,
hiệu quả,
hiệu năng.
- Cần phân
tích soát xét.
+ Thử
nghiệm tần
suất để đánh
giá chất
lượng của
các trình tự,
các phương
pháp điều
hành và các
phương pháp
tổng hợp.
4
… được sử dụng rất
phổ biến.
trong từng trường hợp cụ thể.
5) Tổ chức thực hiện.
3. Mục tiêu của kiểm toán hoạt động.
Soát xét và nhận định hiệu lực của kiểm soát quản trị nội bộ.
Hiệu lực: Quy định sức mạnh gây nên một kết quả; hiệu lực việc có giá trị
điều tiết chi phối. Cụ thể như sau:
- Nhận định hiệu quả và thành tích của các hệ thống thông tin và tổ chức
được thiết lập cho hoạt động của doang nghiệp về các phương pháp điều
hành.
- Nhận định đi đến ý kiến về chất lượng của công cụ,dó đó đề xuất về các
trình tự, đườn truyền, chu trình…
Nhằm nâng cao hiệu quả; độ tương xứng của tổ chức và các phương pháp
điều hành.
Sự khác biệt về đánh giá kiểm soát nội bộ trong KTHD và KTTC
Chỉ tiêu Kiểm toán taichinh Kiểm toán hoạt động
Về mục tiêu Đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ chỉ là phương tiện để
đạt tới đích của kiểm toán tổ
chức. Kiểm toán tổ chức đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ
là nghiên cứu sự hiện diện và
hoạt động của quy chế kiểm
soát với các yếu tố và cấu
thành hệ thống kiểm soát nội
bộ để đánh giá trọng yếu và rủ
ro, xây dựng kế hoạch và lựa
chọn thủ tục kiểm toán
Đánh giá hệ thốngkiểm
soát nội bộ là đích của
mục tiêu kiểm toán.
Kiểm toán hoạt động đi
sâu vào tổ chức thường
xuyên của các nhiệm vụ
tạo nên các quy trình
cùng các cách thức đã và
đang áp dụng để tạo ra
hiệu lực( qua điểm mạnh
và yếu ) của kiểm soát.
Đối tượng
đánh giá hệ
thống kiểm
soát nội bộ
Quan tâm tới toàn bộ hoạt
động tổ chức trong toàn bộ quy
chế kiểm soát nội bộ
Quan tâm tới nguồn lực
đã có và cần có để đảm
bảo hệ quả của hoạt
động, của thông tin và
của quản lý.
Trình tự
đánh giá
Kiểm toán tổ chức thường bắt
đầu từ kết quả để lựa chọn thử
nghiệm áp dụng
Kiểm toán hoạt động
xem xét tuần tự diễn biến
của các nhiệm vụ đó.
Phạm vi Kiểm toán tổ chức trước hết Kiểm toán hoạt động tập