Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam.doc
PREMIUM
Số trang
163
Kích thước
852.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1017

Kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam.doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt........................................................................................iv

Danh mục các sơ đồ và hộp.......................................................................................v

Lời mở đầu..........................................................................................................vi

Chương 1 ................................................................................................................................. 7

CƠ SỞ CỦA LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ ...................................................... 7

1.1. Quan niệm về thị trường hiệu quả.........................................................................7

1.2. Lý thuyết và một số thực nghiệm quan trọng về thị trường hiệu quả ............12

a. Kiểm định thị trường hiệu quả theo lý thuyết bước ngẫu nhiên ....................................... 17

b. Thực nghiệm về tính phân phối ......................................................................................... 19

c. Các kiểm định mô hình lợi suất kỳ vọng nhiều chứng khoán ........................................... 19

a. Thông tin về việc chia tách cổ phiếu ................................................................................. 23

b. Các nghiên cứu khác về việc công bố công khai .............................................................. 27

a. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................................... 30

b. Các kết quả thực nghiệm ................................................................................................... 32

1.3. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả .............................53

Chương 2 ................................................................................................................................ 62

KIỂM ĐỊNH TÍNH HIỆU QUẢ CỦA THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ........................................................................... 62

2.1. Khái quát thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam ............................................... 62

2.1.1. Những vấn đề chung về thị trường chứng khoán ............................................ 62

2.1.2. Khái quát thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam .............................. 72

2.1.3. Các giai đoạn biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam .................. 85

2.1.4. Đánh giá tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán Việt

Nam trong thời gian qua .................................................................................................. 96

2.2. Kiểm định tính hiệu quả của thị trường chứng khoán Việt Nam .................................. 99

2.2.1. Kiểm định thực tế với thị trường hiệu quả thể yếu ....................................... 101

2.2.2. Kiểm định thực tế với thị trường hiệu quả trung bình ................................. 114

3

Chương 3 .............................................................................................................................. 122

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH HIỆU QUẢ CHO THỊ

TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ......................................................................... 122

3.1. Lý luận chung về điều kiện cần cho một thị trường hiệu quả theo EMH ........ 122

3.1.1. Thị trường hiệu quả một cách tổng thể .......................................................... 122

3.1.2. Thị trường hiệu quả theo EMH ....................................................................... 125

3.2. Nâng cao tính hiệu quả cho thị trường chứng khoán Việt Nam .................................. 127

3.2.1. Định hướng thị trường chứng khoán Việt Nam và quan điểm phát

triển thị trường ............................................................................................................... 127

3.2.2. Nhóm giải pháp đề xuất nhằm nâng cao tính hiệu quả của thị trường chứng

khoán Việt Nam .............................................................................................................. 128

3.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................... 157

KẾT LUẬN ................................................................................... 159

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 161

4

DANH MỤC CÁC BẢNG

5

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ HỘP

6

Chương 1

CƠ SỞ CỦA LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU QUẢ

Giới thiệu: Chương này sẽ tập trung vào 3 vấn đề lớn, đó là (1.1) Quan niệm về

thị trường hiệu quả - nói một cách vắn tắt cách hiểu thị trường hiệu quả một cách thông

thường, đồng thời chỉ ra 3 dạng thị trường hiệu quả thường được quan tâm. Mục (1.2) sẽ

trình bày về lý thuyết cũng như một số thực nghiệm quan trọng của lý thuyết thị trường hiệu

quả. Nền tảng của lý thuyết thị trường hiệu quả sẽ bao gồm 3 mô hình cơ bản. Phần thực

nghiệm trình bày sau đó là những nghiên cứu của một số tác giả xung quanh việc kiểm định

3 dạng của thị trường hiệu quả. Mục (1.2) cũng giới thiệu về xu thế phát triển và ứng dụng

Lý thuyết thị trường hiệu quả trong giai đoạn hiện nay của nền tài chính thế giới. Cuối cùng,

mục (1.3) sẽ cho biết ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết thị trường hiệu quả.

1.1. Quan niệm về thị trường hiệu quả

1.1.1. Khái quát

Lý thuyết thị trường hiệu quả có một ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn

cũng như trong lý thuyết của ngành tài chính. Nhà kinh tế học Samuelson đã

từng nhận xét rằng “kinh tế học tài chính được coi là các món phục sức của

nhà vua trong các dịp lễ tộc thì Lý thuyết thị trường hiệu quả sẽ chiếm một nửa

các đồ trang sức đó!”[1].

Thật vậy, lý thuyết thị trường hiệu quả là một trong những lý thuyết

chính thống, nền tảng của ngành tài chính. Đặc biệt hơn, cùng với sự phát

triển của thị trường chứng khoán thì lý thuyết này lại càng tỏ ra mạnh hơn bất

kỳ lý thuyết nào, nó là kim chỉ nam cho nhiều học giả phân tích chứng khoán.

Một cách tổng quát, việc tiếp cận lý thuyết thị trường hiệu quả trong

phân tích tài chính phải xuất phát từ khái niệm thị trường hoàn hảo trong kinh

tế học. Có nghĩa, một thị trường được coi là hoàn hảo khi nó đảm nhiệm được

chức năng của nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo, tức là nó sử dụng các đầu vào

7

khan hiếm một cách hiệu quả. Trong nghiên cứu kinh tế nói chung và trong

phân tích tài chính nói riêng, một thị trường được coi là hoàn hảo (hiệu quả)

khi nó hiệu quả về mặt về mặt phân phối, hiệu quả về tổ chức hoạt động của

thị trường, hiệu quả về mặt thông tin.

Hiệu quả về mặt phân phối:

Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt phân phối khi thị trường đó

có khả năng đưa được các nguồn lực khan hiếm đến người sử dụng sao cho

người đó trên cơ sở nguồn lực có được sẽ tạo ra kết quả lớn nhất, tức là họ sử

dụng được một cách tối ưu. Người sử dụng tốt nhất cho nguồn lực huy động

được là người có khả năng trả giá cao nhất cho quyền được sử dụng nguồn

lực đó.

Hiệu quả về tổ chức hoạt động của thị trường:

Trong xu thế chung, vai trò thị trường chứng khoán trong hệ thống tài

chính ngày càng trở nên quan trọng. Thị trường chứng khoán hướng dòng vốn

vào những vai trò quan trọng trong việc làm tăng năng suất dịch chuyển dòng

vốn thể hiện thông qua quy mô giao dịch. Tính hiệu quả trên phương diện tổ

chức hoạt động thể hiện rõ ràng bởi khả năng làm cực đại hóa quy mô giao

dịch trên một thị trường chứng khoán cụ thể.

Việc tổ chức hoạt động của thị trường chứng khoán với mục tiêu cực

đại hóa quy mô giao dịch phải dựa trên các nguyên tắc căn bản như ở các thị

trường khác là:

- Mở rộng khả năng lựa chọn “hàng hóa - các loại chứng khoán” và lựa

chọn “dịch vụ - các tổ chức trung gian” cho khách hàng.

- Đảm bảo tính chính xác, kịp thời và trung thực trong việc cung cấp

thông tin.

8

- Tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tham gia vào thị trường với

chi phí thấp.

- Có các biện pháp hữu hiệu chống lại các hoạt động đầu cơ gây

phương hại đến đa số khách hàng.

v.v..

Hiệu quả về mặt thông tin:

Một thị trường được coi là hiệu quả về mặt thông tin khi giá cả của

quyền sử dụng các nguồn lực giao dịch trên thị trường phản ánh đầy đủ và tức

thời các thông tin có liên quan đến nguồn lực đó. Những thông tin đó bao gồm

nhiều loại khác nhau như thông tin về môi trường kinh tế vĩ mô, thông tin về

người có nhu cầu sử dụng nguồn lực, thông tin về khan hiếm nguồn lực, v.v..

Thị trường hiệu quả về mặt thông tin có ý nghĩa quyết định đến sự

thành công của thị trường và nó cũng chính là đối tượng nghiên cứu của đề tài

này. Nghiên cứu về thị trường hiệu quả trong đề tài này cũng sẽ là thị trường

hiệu quả về mặt thông tin.

Theo Eugene Fama (1970), thị trường hiệu quả được định nghĩa là thị

trường mà ở đó giá luôn phản ánh đầy đủ những thông tin hiện có. Lý thuyết

thị trường hiệu quả là một giả thuyết đầu tư cho rằng nhà đầu tư sẽ ít có cơ hội

vượt trội hơn so với những người khác vì hiệu quả của thị trường chứng khoán

sẽ khiến cho giá của các cổ phiếu hiện có trên thị trường luôn gắn kết và cung

cấp các thông tin tương thích, tức là mọi người đều có khả năng tiếp cận thông

tin như nhau. Theo thuyết này thì các chứng khoán sẽ được mua bán trao đổi

ngang giá trên các sàn giao dịch chứng khoán và do đó người chơi sẽ không

có cơ hội để mua ép giá cổ phiếu hoặc thổi phồng mức giá khi bán.

9

1.1.2. Các dạng lý thuyết hiệu quả của thị trường chứng khoán

Euge Fama (1970) là người đầu tiên phân chia ra các dạng hiệu quả của

thị trường thành ba giả thuyết thành phần tương ứng với ba tập thông tin được

xem xét.

- Tập hợp thông tin dạng yếu: tập hợp thông tin chỉ bao hàm các dữ liệu

lịch sử về loại chứng khoán đang phân tích.

- Tập hợp thông tin dạng trung bình: tập hợp thông tin bao gồm tất cả

các dữ liệu phù hợp đã được công bố ra công chúng trong quá khứ và

hiện tại.

- Tập hợp thông tin dạng mạnh: tập hợp thông tin bao gồm tất cả các dữ

liệu được biết, không kể các dữ liệu đó có được công bố hay không.

Như vậy, từ tương ứng với ba tập thông tin trên, thị trường hiệu quả

được phân chia ra thành ba cấp độ hiệu quả hay ba dạng hiệu quả, đó là thị

trường hiệu quả dạng yếu, thị trường hiệu quả dạng trung bình và thị trường

hiệu quả dạng mạnh.

1.1.2.1. Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng yếu

Giả thuyết thị trường hiệu quả giả định rằng giá chứng khoán hiện tại là

sự phản ánh đầy đủ mọi thông tin của thị trường chứng khoán, bao gồm các

chuyển dịch liên tục của giá, tỷ suất thu nhập, khối lượng giao dịch và các

thông tin chung khác như: mua bán lô lẻ, giao dịch lô lớn và các thương vụ

của các chuyên gia ngoại hối hay của các nhóm độc quyền khác. Vì nó giả

định rằng mức giá thị trường hiện tại này đã phản ánh tất cả các thu nhập

trong quá khứ và mọi thông tin trên thị trường nên giả thuyết này có nghĩa là

lợi suất – suất sinh lời của chứng khoán trong quá khứ cũng như các thông tin

khác không có mối liên hệ với tương lai (các lợi suất độc lập với nhau).

10

ThÞ tr­êng

hiÖu qu¶ d¹ng

trung b×nh

1.1.2.2. Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình

Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng trung bình cho rằng giá chứng

khoán sẽ điều chỉnh nhanh chóng trước bất kỳ thông tin công khai nào, tức là

mức giá hiện tại phản ánh đầy đủ mọi thông tin công khai. Giả thuyết này bao

trùm lên giả thuyết hiệu quả dạng yếu vì tất cả các thông tin trên thị trường

đều phải được xem xét công khai dựa trên giả thuyết kém hiệu quả như là giá

cổ phiếu, tỷ suất thu nhập, và khối lượng giao dịch. Thông tin công khai cũng

bao gồm tất cả các thông tin phi khác như: các thông báo về thu nhập và cổ

tức, tỷ lệ P/E, tỷ lệ D/P, chia cổ phần, các thông tin về kinh tế cũng như chính

trị. Giả thuyết này có ý nghĩa rằng các nhà đầu tư khi ra quyết định dựa trên

các thông tin mới sau khi nó được công bố sẽ không thu được lợi nhuận cao

hơn mức trung bình bởi mức giá chứng khoán này đã phản ánh mọi thông tin

công khai đó.

1.1.2.3. Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh

Giả thuyết thị trường hiệu quả dạng mạnh cho rằng giá chứng khoán

phản ánh tất cả các thông tin từ công khai đến nội bộ. Trong thị trường hiệu

quả dạng mạnh, giá cả của chứng khoán phản ánh rõ nét theo các thông tin có

liên quan và ảnh hưởng tác động đến giá, dù rằng một số thông tin đó có thể

không được phổ biến ra công chúng. Tuy nhiên chúng ta không chờ đợi rằng

thị trường hiệu quả dạng mạnh lại thể hiện đúng theo định nghĩa, bởi vì đây là

một giả thuyết về một hình ảnh gần như phi thực tế. Chính những hành động

phi pháp như mua bán nội gián và kiếm được các khoản lợi nhuận khổng lồ lại

biện minh cho giả thuyết này.

Có thể khái quát những đặc điểm chính của cả ba dạng lý thuyết thị

trường hiệu quả theo sơ đồ dưới đây:

11

ThÞ tr­êng

hiÖu qu¶ d¹ng

trung b×nh

Sơ đồ 1.1. Các cấp độ hiệu quả của thị trường chứng khoán

1.2. Lý thuyết và một số thực nghiệm quan trọng về thị trường hiệu quả

1.2.1. Tóm tắt về lý thuyết

Lý thuyết về thị trường hiệu quả có một lịch sử hình thành và phát triển

cũng khá sớm so với các lý thuyết tài chính khác. Lý thuyết được phát triển

khá mạnh vào những năm 1930, mặc dù vậy nó cũng có những bước thăng

trầm nhất định và cũng có sự điều chỉnh đáng kể trong những thập niên

gần đây.

1.2.1.1. Nền tảng lý thuyết

Lý thuyết thị trường hiệu quả sẽ được làm rõ một cách kỹ hơn bằng

việc phân tích các mô hình: (1) Mô hình lợi suất kỳ vọng, (2) Mô hình

martingale, và (3) Mô hình bước ngẫu nhiên. Nhưng trước hết ta hãy xem xét

các điều kiện thị trường để phù hợp với lý thuyết thị trường hiệu quả và đây

chính là điều kiện đủ của một thị trường hiệu quả.

Đó là một thị trường mà trong đó (i) không có chi phí giao dịch chứng

khoán, (ii) tất cả thông tin hiện có đều có thể được tất cả các thành viên tham

gia thị trường tiếp cận mà không mất chi phí, (iii) tất cả đều thống nhất về

những hàm ý của thông tin hiện có đối với giá hiện tại và phân phối giá tương

lai của từng loại chứng khoán. Trong một thị trường như vậy, giá hiện tại của

chứng khoán rõ ràng là “phản ánh đầy đủ” thông tin hiện có.

Cả ba điều này đều tồn tại trong các thị trường thực tế ở một chừng

mực nào đó. Đo lường tác động của chúng tới quá trình hình thành giá là một

mục tiêu chính của nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này.

(1) Mô hình Lợi suất kỳ vọng hay “Trò chơi công bằng”

12

Th«ng tin: gi¸ qu¸

khø

§Æc ®iÓm: NÕu thÞ

tr­êng lµ hiÖu qu¶ th×

th«ng tin qu¸ khø

kh«ng cho phÐp ng￾êi sö dông chóng thu

®­îc lîi Ých bÊt th￾êng.

Th«ng tin: Mäi

th«ng tin c«ng bè

§Æc ®iÓm: NÕu thÞ

tr­êng lµ hiÖu qu¶

th× mäi th«ng tin

c«ng bè kh«ng cho

phÐp ng­êi sö

dông chóng thu ®­

îc lîi Ých bÊt th￾êng.

Th«ng tin: Mäi

th«ng tin cã thÓ

§Æc ®iÓm: NÕu thÞ

tr­êng lµ hiÖu qu¶

th× mäi th«ng tin cã

thÓ (kÓ c¶ th«ng tin

­u tiªn) kh«ng cho

phÐp ng­êi sö

dông chóng thu ®­

îc lîi Ých bÊt th￾êng.

ThÞ tr­êng hiÖu qu¶

ThÞ tr­êng

hiÖu qu¶

d¹ng yÕu

ThÞ tr­êng

hiÖu qu¶ d¹ng

trung b×nh

ThÞ tr­êng

hiÖu qu¶

d¹ng m¹nh

Định nghĩa thị trường hiệu quả là một thị trường mà ở đó giá cả “phản

ánh đầy đủ” các thông tin hiện có là một định nghĩa mang tính khái quát. Để

xây dựng mô hình có thể kiểm định được thì chúng ta cần phải chỉ định chi

tiết hơn về quá trình định hình giá. Tức là chúng ta cần phải làm rõ hơn ý

nghĩa của cụm từ “phản ánh đầy đủ”.

Lý thuyết lợi suất kỳ vọng này có thể được mô tả như sau:

E p E r p ( j t t j t t jt , 1 , 1 + + | 1 | ) ( ) Φ = + Φ     % % (1)

trong đó:

E là ký hiệu kỳ vọng;

pjt là giá của chứng khoán j tại thời điểm t;

pj,t+1 là mức giá tại thời điểm t+1;

rj,t+1 là lợi suất một thời kỳ (=(pj,t+1 – pjt)/pjt);

Φt là một ký hiệu chung cho bất kỳ tập thông tin nào và được giả định

là được “phản ánh đầy đủ” ở trong mức giá tại thời điểm t;

Dấu ngã ở trên biến số cho biết pj,t+1 và rj,t+1 là các biến ngẫu nhiên tại

thời điểm t.

Cho:

x p E p j t j t j t t , 1 , 1 , 1 + + + = − Φ ( | ) (2)

Khi đó:

E x( %

j t t , 1+

| 0 Φ =) (3)

Chuỗi {xjt} xác định như vậy là một “trò chơi công bằng” đối với chuỗi

thông tin {Φt}. Hay chúng ta cho:

z r E r j t j t j t t , 1 , 1 , 1 + + + = − Φ ( % | ) (4)

Khi đó:

E z( %

j t t , 1+

| 0 Φ =) (5)

13

Do vậy, chuỗi {zjt} cũng là một “trò chơi công bằng” đối với chuỗi

thông tin {Φ}.

Theo thuật ngữ kinh tế thì xj,t+1 chính là chênh lệch giá của chứng khoán

j tại thời điểm t+1; nó là hiệu số giữa mức giá quan sát và mức giá kỳ vọng

được xác lập tại thời t trên cơ sở thông tin Φt. Và tương tự, zj,t+1 là chênh lệch

lợi suất tại thời điểm t+1 so với lợi suất kỳ vọng cân bằng được xác lập tại

thời điểm t.

Gọi:

( ) ( ) ( ) ( ) 1 2 , ,..., α α α α t t t n t Φ = Φ Φ Φ    

là lượng tiền αj(Φt) tại thời điểm t mà có thể đầu tư vào một trong số n chứng

khoán hiện có. Một hệ thống như vậy sẽ tạo ra tổng giá trị thị trường trội lên

tại thời điểm t+1 và giá trị đó bằng:

1 , 1 , 1 ( ) ( )

1

|

n

t j t j t j t t

j

V r E r + + + α

=

= Φ − Φ   ∑   %

cũng dựa vào đặc điểm “trò chơi bình đẳng” của (5), ta có:

( 1 , 1 , 1 ) ( ) ( )

1

| | 0

n

t t j t j t j t t

j

E V r E z + + + α

=

Φ = Φ − Φ =   ∑   % %

(2) Mô hình martingale dưới

Cũng xuất phát từ mô hình (1) nhưng nếu :

E p p ( %

j t t jt , 1+

| Φ ≥) hoặc tương đương E r( %

j t t , 1+

| 0 Φ ≥) (6)

thì chuỗi {pjt} của chứng khoán j được gọi là tuân theo một martingale dưới

đối với chuỗi thông tin {Φt}, nó có nghĩa là trên cơ sở tập thông tin Φt thì mức

giá thời kỳ tới được kỳ vọng sẽ bằng hoặc lớn hơn mức giá hiện tại. Nếu (6)

đúng ở dạng phương trình (do vậy lợi suất kỳ vọng và thay đổi giá kỳ vọng

bằng không), khi đó chuỗi giá sẽ tuân theo martingale.

14

E p p ( %

j t t jt , 1+

| Φ ) =

(3) Mô hình bước ngẫu nhiên

Với giả thiết mà Maurise Kendall (1953) đưa ra là giá cổ phiếu biến

động trên TTCK thay đổi một cách ngẫu nhiên, không có quy luật và không

thể dự đoán được, và một giả định nữa là những thay đổi giá tiếp theo được

phân phối giống nhau đã cho ra đời mô hình bước ngẫu nhiên

Dạng mô hình là:

f r f r ( j t t j t , 1 , 1 + + | Φ =) ( ) (7)

Phân phối xác suất có điều kiện và phân phối xác suất biên của một

biến ngẫu nhiên độc lập là giống nhau. Ngoài ra, hàm mật độ f phải như nhau

đối với mọi t.

Từ ràng buộc (1) bằng cách giả định lợi suất kỳ vọng của chứng khoán j

là không đổi theo thời gian thì khi đó chúng ta sẽ có:

E r E r ( % % j t t j t , 1 , 1 + + | Φ =) ( ) (8)

Điều này nói rằng trung bình của phân phối rj,t+1 độc lập với thông tin có

tại thời điểm t là Φt trong khi đó mô hình bước ngẫu nhiên của (7) còn cho

chúng ta biết thêm rằng phân phối tổng thể độc lập với Φt.

Mô hình bước ngẫu nhiên là một dạng mở rộng của mô hình thị trường

hiệu quả “trò chơi công bằng” hay lợi suất kỳ vọng dạng khái quát theo nghĩa

là chúng ta có thể đưa ra những nhận định chi tiết hơn về môi trường kinh tế.

Mô hình “trò chơi công bằng” nói rằng điều kiện cân bằng thị trường có thể

được biểu thị dưới dạng lợi suất kỳ vọng, và do vậy nó cho chúng ta biết

15

Dự đoán giá chứng khoán tại mốc

t+1 trong khi chỉ có thông tin đến

mốc t

Giá chứng khoán tại mốc t

tương đối ít về chi tiết của quá trình ngẫu nhiên sinh ra lợi suất. Một bước

ngẫu nhiên hình thành trong một mô hình như vậy khi môi trường phải thỏa

mãn điều kiện là sự biến đổi về sở thích của nhà đầu tư và quá trình hình

thành thông tin mới phải kết hợp với nhau để tạo ra các trạng thái cân bằng,

trong đó phân phối lợi suất sẽ tự lặp đi lặp lại theo suốt thời gian.

1.2.1.2. Các mô hình thực nghiệm

Tất cả nghiên cứu thực nghiệm về lý thuyết thị trường hiệu quả đều gắn

với việc giá có phản ánh đầy đủ các tập thông tin hiện có không. Trong lịch sử

thì nghiên cứu thực nghiệm đã đi theo trật tự như sau. Các nghiên cứu ban đầu

gắn với các kiểm định dạng yếu, trong đó các tập thông tin được quan tâm là

mức giá (lợi suất) đã diễn ra trong quá khứ. Hầu hết các kết quả này đều xuất

phát từ lý thuyết bước ngẫu nhiên. Sau đó là các kiểm định dạng trung bình,

trong đó vấn đề quan tâm là tốc độ điều chỉnh giá trước các thông tin hiện có

được công bố (ví dụ thông báo về việc chia cổ tức, báo cáo hàng năm, phát

hành chứng khoán mới,…). Cuối cùng, các kiểm định dạng mạnh trong đó vấn

đề quan tâm là liệu gần đây, các nhà đầu tư hay các nhóm (ví dụ các nhà quản

lý các quỹ tương hỗ) có tính độc quyền trong việc tiếp cận đối với thông tin

liên quan về việc định hình giá hay không. Chúng ta sẽ điểm lại các nghiên

cứu thực nghiệm theo trật tự này.

(1) Các kiểm định dạng yếu đối với mô hình thị trường hiệu quả

Trước hết chúng ta sẽ điểm qua lại lịch sử của các nghiên cứu thực

nghiệm dạng này và sau đó sẽ là các kiểm định cụ thể về một số mô hình thị

trường hiệu quả ở dạng yếu.

16

Những nhận định đầu tiên và kiểm định mô hình bước ngẫu nhiên đầu

tiên là của Bachelier năm 1900 tuy vậy phải nhiều năm sau chúng mới tiếp tục

được các nhà kinh tế khác phát triển.

Các nghiên cứu về hành vi của giá chứng khoán chỉ bắt đầu trở lại sau

khi có sự ra đời của máy tính. Vào năm 1953, Kendall đã xem xét hành vi của

những thay đổi theo tuần của mười chín chỉ số giá cổ phiếu công nghiệp của

Anh và giá giao ngay của bông (New York) và lúa mỳ (Chicago). Ông đã

phân tích khá sâu về tương quan chuỗi.

Ý tưởng mà Kendall và sau này là Roberts đưa ra là chuỗi giá đầu cơ

có thể được mô tả bằng các bước ngẫu nhiên được dựa trên các quan sát.

Osborne đã đưa ra các điều kiện thị trường, tương tự như những gì mà

Bachelier đã giả định để đi tới bước ngẫu nhiên. Nhưng trong mô hình của

ông, những thay đổi giá liên tục độc lập xuất phát từ giả thiết là các quyết định

của nhà đầu tư vào một loại chứng khoán độc lập giữa các giao dịch, giả thiết

này lại không có nhiều ý nghĩa trong một mô hình kinh tế.

Cho tới nghiên cứu của Samuelson và Mandelbrot năm 1965 và 1966

thì vai trò của mô hình lợi suất kỳ vọng trò chơi bình đẳng trong lý thuyết thị

trường hiệu quả và các quan hệ giữa những mô hình này và lý thuyết bước

ngẫu nhiên mới được nghiên cứu một cách bài bản.

a. Kiểm định thị trường hiệu quả theo lý thuyết bước ngẫu nhiên

Phần lớn các nghiên cứu đều gắn với các kiểm định về hiệp phương sai

chuỗi của lợi suất. Hiệp phương sai chuỗi của một trò chơi bình đẳng cũng

bằng không, giống như bước ngẫu nhiên, do vậy những kiểm định này cũng

phù hợp đối với các mô hình lợi suất kỳ vọng.

Nếu xt là một trò chơi công bằng thì kỳ vọng không có điều kiện của nó

bằng không và hiệp phương sai chuỗi của nó có thể được viết dưới dạng sau:

17

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!