Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Thương
KĨ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Thanh Thương
KĨ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG
MẦM NON TẠI HUYỆN TÂN PHÚ
TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành : Tâm lí học
Mã số : 8310401
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ QUỐC MINH
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Công trình nghiên cứu này là do chính tôi thực hiện. Tôi cam đoan nội dung
và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa hề được công
bố để bảo vệ một học vị nào.
Học viên cao học
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn thạc sĩ này, không thể không nhắc đến sự đóng
góp to lớn của các lực lượng giáo dục.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu Trường Đại học Sư phạm
TP.HCM, quý Thầy Cô Phòng Sau đại học và Quý Thầy Cô trong khoa Tâm lí học
đã giảng dạy và hướng dẫn tôi một cách tận tình trong suốt quá trình học tập, nghiên
cứu và bảo vệ luận văn tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Cô Trần Thị Quốc
Minh, người đã luôn tận tình thấu hiểu, hướng dẫn, giúp đỡ và động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Bên cạnh đó, tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu và Giáo viên của Trường Mầm non
Phú An và Trường Mầm non Minh Khai tại huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai đã hết lòng
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình làm khảo sát.
Kế đến, xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trong hội đồng chấm luận văn
trong việc xem xét và đóng góp xây dựng nhằm giúp luận văn hoàn thiện.
Cuối cùng, tôi rất sung sướng khi gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp
và những người thân bên cạnh đã luôn ủng hộ, chia sẻ và động viên tôi trong suốt quá
trình từ khi bắt đầu học tập cho đến khi hoàn thành chương trình cao học.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2018
Học viên cao học
NGUYỄN THỊ THANH THƯƠNG
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI.......................................................................6
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kĩ năng tự phục vụ ................................ 7
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kĩ năng tự phục vụ ở
nước ngoài ...................................................................................................7
1.1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kĩ năng tự phục vụ ở
Việt Nam ...................................................................................................11
1.2. Cơ sở lý luận về kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........................ 18
1.2.1. Kĩ năng sống của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi..................................................18
1.2.2. Kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ........................................27
Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................44
Chương 2. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỰ PHỤC VỤ CỦA TRẺ
MẪU GIÁO 5 – 6 Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI
HUYỆN TÂN PHÚ TỈNH ĐỒNG NAI...........................................46
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................................ 46
2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................46
2.1.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................46
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................46
2.1.4. Vài nét về cơ sở nghiên cứu ......................................................................51
2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng................................................................................. 52
2.2.1. Thực trạng hình thành KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .....................52
2.2.2. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến KNTPV của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi....................................................................................................86
2.2.3. Nguyên nhân thực trạng KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ..................88
2.3.Đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi...................................................................................................................... 91
2.3.1. Đề xuất một số giải pháp nâng cao kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi....................................................................................................91
2.3.2. Khảo sát các giải pháp...............................................................................99
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ..........................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................108
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB Điểm trung bình
GVMN Giáo viên mầm non
KNS Kĩ năng sống
KNTPV Kĩ năng tự phục vụ
MNMK Mầm non Minh Khai
MNPA Mầm non Phú An
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng mô tả mức độ thường xuyên KNTPV của trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi............................................................................................52
Bảng 2.2. So sánh mức độ thực hiện thường xuyên KNTPV của 2 trường
mầm non...................................................................................56
Bảng 2.3. So sánh mức độ thường xuyên KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi giữa 2 giới tính nam và nữ................................................60
Bảng 2.4. Bảng mô tả kết quả quan sát mức độ thành thạo KNTPV.......64
Bảng 2.5. Bảng kết quả đánh giá của Phụ Huynh mức độ thành thạo
KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.........................................67
Bảng 2.6. So sánh mức độ thành thạo KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
giữa ở trường mầm non và ở nhà .............................................71
Bảng 2.7. So sánh mức độ thành thạo KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
giữa ở trường MNPA và trường MNMK.................................75
Bảng 2.8. So sánh sự khác biệt về mức độ thực hiện thành thạo KNTPV
của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi giữa nam và nữ.............................79
Bảng 2.9. Tương quan giữa mức độ thường xuyên và mức độ thành thạo
đối với KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................83
Bảng 2.10. Thực trạng mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến KNTPV của trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi...................................................................86
Bảng 2.11. Nguyên nhân thực trạng KNTPV của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.89
Bảng 2.12. Mô tả mức độ cần thiết của các giải pháp................................99
Bảng 2.13. Mô tả mức độ khả thi của giải pháp.......................................101
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhà giáo dục Maria Montessori từng nói: “Trong mỗi đứa trẻ đều có những tài
năng tiềm ẩn. Sự chuẩn bị kĩ càng từ lúc đầu đời chính là chìa khóa thành công cho
tương lai mỗi cháu” (Trương Thị Hoa Bích Dung, 2012). Nối tiếp ý nghĩa đó, mục
tiêu của Giáo dục Mầm non đề cập “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào
lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và
phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi
dậy và phát huy tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp
học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời” (Chương trình Giáo dục Mầm non, 2016).
Hơn nữa, Bộ Chuẩn Phát Triển Trẻ Em 5 tuổi đã quy định rõ về những điều
mong đợi ở các chuẩn vệ sinh, dinh dưỡng và an toàn cá nhân của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2010). Cụ thể hơn, mục tiêu của nội dung giáo giáo
dục trẻ mẫu giáo về dinh dưỡng và sức khỏe: “Nhận biết một số món ăn, thực phẩm
thông thường và lợi ích của chúng đối với sức khỏe; thực hiện được một số việc tự
phục vụ; có hành vi và thói quen tốt trong sinh hoạt và giữ gìn sức khỏe; biết một số
nguy cơ không an toàn và phòng tránh” (Chương trình Giáo dục Mầm non, 2016). Từ
những đề cập trên, cho thấy rằng các lực lượng giáo dục đã có sự quan tâm sâu sắc
đến việc phát triển toàn diện của trẻ mẫu giáo. Từ việc phát triển những tư chất của
nhân cách đến việc phát triển những kĩ năng sống cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu
phát triển một tâm hồn lành mạnh bên trong một cơ thể khỏe mạnh. Dù tiếp cận vấn
đề dưới nhiều góc độ không giống nhau nhưng các tác giả đều đưa ra quan điểm giống
nhau, đó là lứa tuổi mầm non là độ tuổi vô cùng quan trọng để có thể lĩnh hội và thực
hành các kĩ năng sống cần thiết trong đó có kĩ năng tự phục vụ.
Việc giáo dục trẻ mầm non biết cách tự phục vụ cho bản thân không chỉ tạo điều
kiện để giúp trẻ dễ dàng hòa đồng với bạn bè, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với
những người xung quanh và tự tin trong cuộc sống, mà còn trang bị cho trẻ hệ thống
những kiến thức cần thiết giúp cho trẻ có cái nhìn về tầm quan trọng của việc phải tự
biết giá trị chăm sóc, giá trị bảo vệ sức khỏe cho mình và thực hành giá trị ấy trong
2
cuộc sống hằng ngày - đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ tồn tại và trưởng thành. Kĩ
năng tự phục của trẻ không tự nhiên mà có, cũng không thể tự phát triển mà kĩ năng
tự phục được hình hình thành trong những hoàn cảnh cụ thể, dưới sự hướng dẫn và
củng cố của người lớn. Vì vậy, người lớn cần giúp trẻ trong việc hình thành và phát
triển kĩ năng tự phục vụ. Tài liệu tập huấn Module 39 ra đời đã giúp cho đội ngũ Giáo
Viên nắm bắt được tằm quan trọng và cách thức giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm
non. Tiếp theo là sách Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, trong đó tác
giả Lê Bích Ngọc đã đề cập đến “nhóm kĩ năng tự phục bao gồm: kĩ năng ăn uống,
kĩ năng vệ sinh cá nhân, kĩ năng tự bảo vệ sức khỏe, kĩ năng tự phòng chống các tai
nạn thông thường”. Đây được coi như là những tài liệu chính thống đầu tiên giúp cho
việc giáo dục kĩ năng sống của trẻ mầm non được hệ thống và hiệu quả hơn (Lê Bích
Ngọc, 2010).
Kĩ năng tự phục vụ như những nhịp cầu giúp trẻ biến những tri thức của nhân
loại thành giá trị, thái độ, hành vi đúng mực và thói quen lành mạnh cho riêng mình.
Kĩ năng tự phục vụ giúp trẻ thích ứng và hòa nhập với cuộc sống xung quanh, giúp
trẻ tự chăm sóc và bảo vệ bản thân, giúp bản thân tránh khỏi những nguy hiểm. Kĩ
năng tự phục vụ giúp trẻ hình thành những những nét tính cách đầu tiên, làm nền tảng
cho sự hình thành nhân cách của trẻ. Thiếu kĩ năng tự phục vụ sẽ dẫn đến việc trẻ dễ
thụ động, ỷ lại, dựa dẫm vào người khác, thiếu tự tin, trẻ rất khó giải quyết các tình
huống trong cuộc sống hằng ngày đặc biệt là những nguy hiểm luôn rình rập xung
quanh trẻ. Giai đoạn trẻ 5 – 6 tuổi là một bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của
mỗi đứa trẻ. Đây là giai đoạn trẻ chuẩn bị bước vào trường phổ thông, chính thức trở
thành một học sinh thực thụ, đó là “sự chuyển qua một lối sống mới, với những điều
kiện hoạt động mới, chuyển qua một địa vị mới trong xã hội, chuyển qua những quan
hệ mới với người lớn và bạn bè cùng tuổi” (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006). Chính vì thế,
việc chuẩn bị tốt những kĩ năng sống nói chung và kĩ năng tự phục vụ nói riêng sẽ
giúp trẻ chuẩn bị tâm lí sẵn sàng vào lớp một.
Có thể kể đến vài tác giả nghiên cứu về vấn đề kĩ năng sống như: tác giả Huỳnh
Văn Sơn viết quyển sách Nhập môn kĩ năng sống, tác giả Nguyễn Thanh Bình với
3
Giáo trình chuyên đề kĩ năng sống. Những công trình nghiên cứu về vấn đề này cũng
còn hạn chế. Chẳng hạn như: tác giả Mai Hiền Lê khảo sát về Kĩ năng sống của trẻ
mẫu giáo lớn trường Mầm non Thực Hành TP. Hồ Chí Minh; tác giả Cao Văn Quang
khảo sát về Kĩ năng sống của trẻ 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại TP. Hồ Chí
Minh; tác giả Đỗ Thị Bắc khảo sát về Giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo
bé ở trường mầm non thành phố Thái Nguyên và một vài đề tài luận văn thạc sĩ tâm
lý khác nghiên cứu về kĩ năng biểu hiện tình cảm, kĩ năng thể hiện cảm xúc. Tuy đã
bước đầu nghiên cứu về kĩ năng sống của trẻ mầm non nhưng các đề tài chỉ tập trung
trong phạm vi ở thành phố Hồ Chí Minh hoặc thành phố lớn. Đặc biệt là việc nghiên
cứu về kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở những vùng sâu vùng quê
đang bị bỏ ngõ.
Tân Phú là một huyện miền núi của tỉnh Đồng Nai, là một trong những huyện
vùng sâu vùng xa nhất của tỉnh vì thế nên điều kiện kinh tế, xã hội còn gặp nhiều khó
khăn. Huyện Tân Phú có nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, người dân ở
đây rất vất vả vì phải mưu sinh hằng ngày nên ít có thời gian chăm sóc nhiều đến trẻ
và vì thế trẻ cần được trang bị kĩ năng tự phục vụ cho bản thân. Đây là một trong
những yếu tố giúp trẻ thích nghi với cuộc sống và đặc biệt là giúp hình thành những
nét tính cách tích cực, những thói quen lành mạnh đầu tiên của cuộc đời.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai” được tiến
hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát thực trạng kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số
trường mầm non tại huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai. Từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm giúp trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi duy trì và nâng cao kĩ năng tự phục vụ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp, hệ thống hóa một số vấn đề lý luận có liên quan đến Kĩ năng tự
phục vụ của trẻ 5 – 6 tuổi.
4
- Khảo sát thực trạng Kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số
trường mầm non tại huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, đề
xuất một số giải pháp nhằm giúp duy trì và nâng cao kĩ năng tự phục vụ.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại
huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu chính: trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
Khách thể nghiên cứu bổ trợ: Giáo Viên giảng dạy lớp 5 – 6 tuổi, Phụ Huynh
của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm non tại
huyện Tân Phú Tỉnh Đồng Nai đã thực hiện thường xuyên và thành thạo ở mức độ
khá tốt. Có sự khác biệt về kĩ năng tự phục vụ giữa trẻ em sống ở thị trấn với trẻ em
sống ở vùng sâu vùng xa, giữa nam và nữ. Có những nhóm nguyên nhân khác nhau
liên quan đến thực trạng kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo trong đó nhóm nguyên
nhân khách quan chiếm ưu thế.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: chỉ nghiên cứu 15 kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi: kĩ năng cởi giày dép; kĩ năng xúc ăn; kĩ năng uống nước khi khát; kĩ năng
ăn nhiều loại thức ăn được chế biến khác nhau; kĩ năng rửa mặt; kĩ năng đánh răng;
kĩ năng rửa tay bằng xà phòng; kĩ năng cởi quần áo; kĩ năng mặc quần áo; kĩ năng
gấp quần áo gọn gàng; kĩ năng đi vệ sinh đúng nơi quy định; kĩ năng thực hiện giờ
ngủ; kĩ năng dọn dẹp đồ dùng, đồ chơi sau khi chơi và học; kĩ năng giữ đầu tóc, quần
áo gọn gàng; kĩ năng đi giày dép.
Về địa bàn nghiên cứu: nghiên cứu khoảng 100 trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở 2
trường mầm non tại huyện Tân Phú: Trường mầm non xã Phú An - trường thuộc vùng
sâu vùng xa; Trường mầm non Minh Khai - trường thuộc thị trấn.
7. Phương pháp nghiên cứu
5
Đề tài đựơc tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ một số phương pháp
nghiên cứu sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý
luận từ sách giáo khoa, sách chuyên ngành, luận văn, luận án, các tạp chí... có liên
quan đến kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin của Giáo Viên về mức độ thực hiện các kĩ
năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở địa phương; tìm hiểu vai trò của các kĩ
năng tự phục vụ đối với trẻ; những nguyên nhân của thực trạng kĩ năng tự phục vụ;
các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng tự phục vụ của trẻ; các giải pháp để duy trì và nâng
cao kĩ năng tự phục của trẻ.
- Cách thực hiện: Tiến hành phỏng vấn Giáo Viên để tìm hiểu những thông tin
liên quan đến thực trạng vấn đề. Phỏng vấn 8 giáo viên đang phụ trách lớp mẫu giáo
5 – 6 tuổi.( Phụ lục 1)
7.2.3. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Tiến hành quan sát các kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi thông qua hoạt động hằng ngày ở trường mầm non. Qua đó, có thể nhận định rõ
hơn về thực trạng kĩ năng tự phục vụ của trẻ.
- Cách thực hiện: Quá trình quan sát diễn ra qua 3 giai đoạn: giai đoạn 1 là thiết
lập khung các phạm trù quan sát, giai đoạn 2 là thu thập dữ kiện, giai đoạn 3 là định
lượng hóa. Xây dựng bảng quan sát dựa trên các tài liệu chính là: Chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Module 39 Giáo Dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo của tác giả Lê Bích Ngọc, sách Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5 – 6 tuổi của
tác giả Lê Bích Ngọc, Chương trình Giáo dục Mầm non chỉnh sửa bổ sung năm 2016,
Kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trường.
Bảng quan sát các kĩ năng tự phục vụ của trẻ gồm 2 phần: Phần 1 là phần tần
số thể hiện các kĩ năng của trẻ trong 1 tuần. Các kĩ năng tương ứng với 3 mức độ:
thường xuyên (trên 5 lần/1 tuần), thỉnh thoảng ( trên 3 lần/1 tuần), hiếm khi (dưới 2
6
lần/1 tuần). Phần 2 là phần mức độ thành thạo các kĩ năng tự phục vụ : kĩ năng tự
phục vụ tương ứng với 5 mức độ: 1 (kém), 2 (trung bình), 3 (khá), 4 (tốt), 5 (rất tốt).
(Phụ lục 2)
7.2.4. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích: sử dụng bảng hỏi dành cho phụ huynh có con em thuộc nhóm khách
thể nghiên cứu. Bảng hỏi nhằm tìm hiểu trẻ thực hiện kĩ năng tự phục vụ đạt ở mức
độ nào.
- Cách thực hiện: sau khi chọn ra được nhóm khách thể nghiên cứu, dùng bảng
hỏi để tìm ra kết quả của kĩ năng tư phục vụ theo nhận định của phụ huynh. Đây là
yếu tố quan trọng để kết hợp với việc quan sát kĩ năng tự phục vụ của trẻ giúp đưa ra
kết luận đúng đắn hơn. (Phụ lục 6)
7.3.Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: xử lý những thông tin thu thập được theo phương thức định lượng.
- Cách thực hiện:
+ Các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ được xử lý bằng phần
mềm SPSS 24.0
+ Các thông số thống kê nghiên cứu mà đề tài thực hiện: tần số, tính tỉ lệ phần
trăm, tính điểm trung bình, sự khác biệt giữa 2 biến, tương quan.
* Trong các phương pháp nghiên cứu trên thì phương pháp quan sát là phương
pháp chủ đạo của đề tài, các phương pháp còn lại là bổ trợ. (Phụ lục 10)
8. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài đã đánh giá được thực trạng kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi ở một số trường mầm non tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai. Thực trạng các kĩ
năng tự phục vụ bao gồm: nội dung, mức độ thường xuyên, mức độ thành thạo,
nguyên nhân của thực trạng, các yếu tố ảnh hưởng... đến kĩ năng tự phục vụ của trẻ
mẫu giáo.
Trên cơ sở đó, đề tài đã đề ra một số giải pháp nhằm giúp cho trẻ duy trì và nâng
cao có hiệu quả kĩ năng tự phục vụ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở một số trường mầm
non tại huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KĨ NĂNG TỰ PHỤC VỤ
7
CỦA TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kĩ năng tự phục vụ
1.1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về kĩ năng tự phục vụ ở nước
ngoài
Trong xu hướng hiện đại, giáo dục không chỉ hướng đến mục tiêu tạo ra con
người nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội mà giáo dục còn hướng đến
mục tiêu phát triển đầy đủ các phẩm chất của mỗi cá nhân để giúp họ xây dựng một
cuộc sống lành mạnh, ý nghĩa, hạnh phúc và cống hiến hết mình cho tập thể.
Các nước Phương Tây đã giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên bằng cách
vận dụng tổng hợp sáng tạo nhiều quan điểm nghiên cứu khác nhau của các tổ chức
UNICEF và WHO. Họ đã giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh của mình
theo định hướng lồng ghép và tích hợp vào từng môn học, vào từng tiết học một cách
có kế hoạch. Nội dung định hướng giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên bao
gồm: nhóm kĩ năng thuộc về tâm lý cá nhân, nhóm kĩ năng quan hệ với người khác,
kĩ năng cộng đồng và kĩ năng làm việc (Phan Xuân Trường, 2010).
Năm 1989, bộ lao động Mỹ đã thành lập Ủy ban thư kí về rèn luyện các kĩ năng
cần thiết (The secretary’s comission on achieving necessary skills - SCANS). Họ cho
rằng, muốn cải thiện được hiệu quả trong lao động thì phải trang bị những kĩ năng
cần thiết cho người lao động vì điều đó giúp họ thích ứng tốt hơn và lao động hiệu
quả hơn (Nguyễn Hữu Long, 2016).
Tại Úc (1990 - 2002), hội đồng kinh doanh Úc (The businet councli of australia
- BCA), phòng thương mại và công nghiệp Úc (The Australian chambetof comecre
an industry - ACCI) với sự bảo trợ của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Khoa Học Úc (The
department of edutralian - scien and training - DEST) và Hội Đồng Giáo Dục Quốc
Gia Úc (The australian nationnal training authority - ANTA) đã xuất bản tài liệu “Kĩ
năng hành nghề cho tương lai”. Quyển sách đề cập đến những kỹ năng và kiến thức
mà người lao động cần phải có, trong đó liên quan đến nhiều KNS. Kĩ năng hành
nghề là các kĩ năng cần thiết không chỉ để có thể làm việc mà còn để tiến bộ trong tổ
chức (Cao Văn Quang, 2012).