Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị bệnh cơ tim phì đại (bản tóm tắt)
Mô tả chi tiết
36
www.vnha.org.vn
HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM
(TÓM TẮT)
KHUYẾN CÁO VỀ CHẨN ĐOÁN
VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI
2022
Vietnam National Heart Association
HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt Tiếng Việt Tiếng Anh
ACC /
AHA
Trường môn tim Hoa Kỳ / Hội
tim mạch Hoa Kỳ
American College Of Cardiology /
American Heart Association
BCTPĐ Bệnh cơ tim phì đại Hypertrophic Cardiomyopathy
CPET Nghiệm pháp gắng sức tim
phổi
Cardio Pulmonary Exercise Test
CRT Điều trị tái đồng bộ tim Cardiac Resynchronization
Therapy
ECG Điện tâm đồ Electrocardiogram
ICD Máy phá rung cấy được Implantable Cardioverter
Defibrillator
LAD Động mạch liên thất trước Left Anterior Descending
LGE Vùng tăng tín hiệu muộn với
Gadolinium
Late Gadolinium Enhancement
MYBPC3 - Myosin-Binding Protein C3
MYH7 Chuỗi nặng beta myosin 7 Beta Myosin Heavy Chain 7
NSVT Nhịp nhanh thất không kéo dài Nonsustained Ventricular
Tachycardia
NYHA Hiệp hội tim New York New York Heart Association
PSTM Phân suất tống máu Ejection Fraction
RCT Thử nghiệm lâm sàng ngẫu
nhiên có đối chứng
Randomized Controlled Trial
SAM Vận động tới trước van hai lá
kỳ tâm thu
Systolic Anterior Motion
SD Độ lệch chuẩn Standard Deviation
VUS Biến thể không rõ ý nghĩa Variant Of Unknown Significance
1
BẢN TÓM TẮT
KHUYẾN CÁO CỦA HỘI TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM
VỀ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI (2022)
Trưởng ban: PGS.TS Phạm Nguyễn Vinh
Đồng trưởng ban: TS.BS Nguyễn Thị Thu Hoài
Danh sách hội đồng khoa học: GS.TS. Trương Quang Bình; PGS.
TS. Vũ Điện Biên; GS.TS. Nguyễn Đức Công; PGS.TS. Tạ Mạnh
Cường; PGS.TS. Hồ Thượng Dũng TS. Trần Văn Đồng; PGS.TS Phạm
Thái Giang; ThS. Nguyễn Tuấn Hải; BSCKII. Nguyễn Thanh Hiền; PGS.
TS. Nguyễn Lân Hiếu; PGS.TS. Nguyễn Sinh Hiền; PGS.TS. Châu
Ngọc Hoa; TS. Nguyễn Thị Thu Hoài; PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng; PGS.
TS. Đỗ Quang Huân; PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương; PGS.TS. Trần Văn
Huy; GS.TS. Nguyễn Sỹ Huyên; PGS.TS. Phạm Quốc Khánh; GS.TS.
Phạm Gia Khải; TS. Lê Minh Khôi (Hoa Kỳ); PGS.TS. Lê Minh Khôi;
TS. Phạm Trần Linh; GS.TS. Đỗ Doãn Lợi; TS. Tôn Thất Minh; GS.TS.
Huỳnh Văn Minh; TS. Nguyễn Thượng Nghĩa; GS.TS. Võ Thành Nhân;
PGS.TS. Nguyễn Oanh Oanh; TS.BS. Phan Đình Phong; GS.TS. Đặng
Vạn Phước; PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang; PGS.TS. Phạm Nguyên
Sơn; TS. Hoàng Văn Sỹ; GS.TS. Nguyễn Ngọc Thạch; GS.TS. Lê Ngọc
Thành; PGS.TS. Lương Công Thức; PGS.TS. Huỳnh Văn Thưởng;
PGS.TS. Hoàng Anh Tiến; PGS.TS. Hồ Huỳnh Quang Trí; GS.TS.
Nguyễn Quang Tuấn; PGS.TS. Nguyễn Hữu Ước; GS.TS. Nguyễn Lân
Việt; PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh; PGS.TS. Nguyễn Thị Bạch Yến.
Tham gia biên soạn: PGS.TS. Phạm Nguyễn Vinh, PGS.TS.Nguyễn
Văn Phan, TS.BS. Nguyễn Thị Thu Hoài, BS.CK1. Đỗ Văn Bửu Đan,
BS.CK2. Lê Thị Đẹp, TS.BS. Trần Vũ Minh Thư, ThS.BS. Hồ Minh
Tuấn, ThS.BS. Phạm Tuấn Việt, ThS.BS. Phạm Đỗ Anh Thư, BS.CK1.
Phạm Thục Minh Thủy.
Biên tập: Lương Bích Nhung.
2
MỤC LỤC
Trang
1. LỜI MỞ ĐẦU 3
2. ĐỊNH NGHĨA, TẦN SUẤT, NGUYÊN NHÂN VÀ
DIỄN TIẾN BỆNH
4
3. SINH LÝ BỆNH 5
4. CHẨN ĐOÁN, ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU VÀ THEO DÕI 8
5. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ VÀ DỰ PHÒNG ĐỘT TỬ
DO TIM
26
6. ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI 32
7. NHỮNG CÂN NHẮC ĐỜI SỐNG CHO BỆNH NHÂN
BCTPĐ
47
8. NHỮNG VẤN ĐỀ CHƯA ĐƯỢC GIẢI QUYẾT. 50
9. BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI TRẺ EM 54
10. RA QUYẾT ĐỊNH 65
11. TRUNG TÂM BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI ĐA NGÀNH 65
3
1. LỜI MỞ ĐẦU
Nhóm bệnh cơ tim được hiểu là các bệnh lý bắt nguồn từ cơ tim
dẫn đến các hậu quả về van tim, suy tim, loạn nhịp tim và đột tử. Các
bệnh cơ tim thường được phân loại: bệnh cơ tim dãn nở, bệnh cơ tim
phì đại, bệnh cơ tim hạn chế, bệnh cơ tim sinh loạn nhịp hay bệnh cơ
tim thất phải sinh loạn nhịp và một số bệnh khác. Phân loại MOGES
về bệnh cơ tim chi tiết hơn, bao gồm yếu tố di truyền trong sắp xếp.
Bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) được phát hiện đầu tiên từ năm
1958 (Brock và Teare). Tần suất bệnh khá cao, ở người lớn là 1/200
đến 1/500. Di truyền của bệnh đã được xác định. Điều trị đúng, sống
còn của bệnh nhân gần như người bình thường. Chẩn đoán bệnh và
điều trị đã được chuẩn hóa. Khuyến cáo này dựa vào các tiến bộ gần
đây của nghiên cứu về BCTPĐ và các khuyến cáo của ACC/AHA và
khuyến cáo của hội Tim mạch châu Âu. Các quy tắc về phân loại
mức khuyến cáo và mức chứng cứ sắp xếp theo Bảng 1.
Bảng 1. Phân loại mức khuyến cáo và mức chứng cứ
Mức khuyến cáo
Loại 1 (Mạnh) (Lợi >>> Nguy cơ)
Loại 2a (Trung bình) (Lợi >> Nguy cơ)
Loại 2b (Yếu) (Lợi ≥ Nguy cơ)
Loại 3 (Không lợi) (Lợi = Nguy cơ)
Loại 3 (Có hại) (Nguy cơ > Lợi)
Mức chứng cứ
A
BR (Randomize, Ngẫu nhiên)
BNR (Nonradomized, Không ngẫu nhiên)
C-LD (Limited Date, Dữ liệu hạn chế)
C-EO (Expert Opinion, Ý kiến chuyên gia)
4
2. ĐỊNH NGHĨA, TẦN SUẤT, NGUYÊN NHÂN VÀ DIỄN TIẾN BỆNH
2.1. Định nghĩa và tần suất
Bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ), về lâm sàng là tình trạng bệnh
có biểu hiện phì đại đơn độc cơ tim, chủ yếu là dầy thất trái. Biểu
hiện này không là hậu quả của các bệnh hệ thống, bệnh tim hay
bệnh chuyển hóa khác. Tính cách di truyền của bệnh liên quan đến
sarcomere (đơn vị co cơ) cơ tim.
Chẩn đoán lâm sàng của bệnh dựa vào phương tiện hình ảnh học như
siêu âm tim 2D hay ảnh cộng hưởng từ, chụp cắt lớp điện toán. Bề dầy
vách tim cuối tâm trương ≥ 15 mm ở bất cứ vị trí nào của thất trái giúp
chẩn đoán. Bề dầy từ 13 – 14 mm trên người có mang gene BCTPĐ
hoặc người có bệnh sử gia đình có BCTPĐ cũng đủ giúp chẩn đoán.
BCTPĐ là bệnh di truyền thường gặp hiện diện trên toàn thế giới;
di truyền trên nhiễm sắc thể thường, tính trội, phân đều nam và nữ.
Tần suất bệnh tại Mỹ, trên người lớn, phì đại cơ tim không triệu
chứng cơ năng là 1:200 đến 1:500. Tần suất bệnh trên quần thể
chung có thể cao hơn.
2.2. Nguyên nhân
BCTPĐ được coi là bệnh tim đơn gene (monogenic cardiac
disease). Biến thể ở 1 trong 8 gene qui định proteins của đơn vị co
cơ cơ tim, dẫn đến dầy thất trái. Tuy nhiên, trên bệnh nhân BCTPĐ
chỉ từ 30 – 60% xác định được biến thể gây bệnh hoặc có khả năng
gây bệnh (likely pathogenic variant). Một số lớn bệnh nhân không tìm
ra được đột biến gây bệnh, có khả năng là cơ chế sinh lý bệnh khác
dẫn đến phì đại cơ tim.
Trên bệnh nhân BCTPĐ có gene của đơn vị co cơ gây bệnh, hai
gene thường gặp nhất (70%) liên quan đến chuỗi nặng beta myosin
7 (MYH7) và myosin-binding protein C (MYBPC3). Các gene khác
TNNI3, TNNT2, TPM1, MYL2, MYL3, ACTC1 chỉ xảy ra ở một số
ít bệnh nhân (1% đến 5%). Trong các gene này, trên 1500 biến thể
đã được xác định, phần lớn là biến thể riêng biệt (độc nhất của gia
đình cá thể). Thế hệ con, có 50% khả năng thừa hưởng biến thể này.
5
Cơ chế chính xác của biến thể gene đơn vị co cơ (sarcomere) dẫn
đến kiểu hình phì đại cơ tim chưa hiểu rõ. Gene của đơn vị co cơ đột
biến khởi kích sự thay đổi cơ tim, dẫn đến phì đại và sợi hóa. Hậu quả
là rối loạn chức năng tâm trương thất trái. Biến đổi này ảnh hưởng đến
cả động mạch vành, lá van hai lá và bộ máy dưới van hai lá.
2.3. Diễn tiến bệnh
Bệnh nhân BCTPĐ có thể có cuộc sống gần bình thường, không
có triệu chứng cơ năng, không cần điều trị chuyên sâu. Đây thường
là những bệnh nhân, được xác định bệnh ở tuổi trên 60. Các bệnh
nhân khác có thể phát hiện bệnh khi đã có biến cố (ví dụ: đột tử, suy
tim, đột quỵ, loạn nhịp thất, rung nhĩ). Các bệnh nhân này thường
xác định được biến thể gene đơn vị co cơ (sarcomere) hoặc là các
bệnh nhân được phát hiện bệnh từ tuổi trẻ.
Các nghiên cứu đoàn hệ về BCTPĐ cho thấy khoảng 30 – 40%
bệnh nhân sẽ có biến cố, bao gồm: 1) Đột tử; 2) Triệu chứng cơ năng
tiến triển nặng do nghẽn đường ra thất trái hoặc rối loạn chức năng
tâm trương; 3) Triệu chứng cơ năng suy tim tâm thu; 4) Rung nhĩ
kèm nguy cơ đột quỵ do huyết khối thuyên tắc.
Tuy vậy, các phương tiện điều trị hiện nay đã giúp giảm tử vong
bệnh nhân BCTPĐ dưới 1% / năm. Đặt ICD đã giúp ngăn ngừa đột tử
do loạn nhịp, do đó tử vong hiện nay của BCTPĐ thường do suy tim.
3. SINH LÝ BỆNH
Sinh lý bệnh (SLB) của BCTPĐ bao gồm: nghẽn động học đường
ra thất trái, hở van hai lá, rối loạn chức năng tâm trương, thiếu máu
cục bộ cơ tim, loạn nhịp tim và rối loạn thần kinh tự chủ.
3.1. Nghẽn đường ra thất trái
Khoảng 75% bệnh nhân BCTPĐ nghẽn đường ra thất trái lúc nghỉ
hoặc sau khởi kích (thủ thuật Valsalva, phun nitroglycerin, vận động
gắng sức, kích nhịp qua thông tim. Hai cơ chế chính là dầy vách thất
và biến đổi cấu trúc lá van hai lá và bộ máy dưới van; lá van dài hơn
và vận động tới trước van hai lá kỳ tâm thu góp phần nghẽn đường ra