Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khẩu ngữ nam bộ trong câu văn nguyễn ngọc tư qua tiểu thuyết "sông".
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
***
LÊ THỊ DIỄM
KHẨU NGỮ NAM BỘ TRONG CÂU VĂN
NGUYỄN NGỌC TƯ QUA TIỂU THUYẾT
SÔNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Đà Nẵng, tháng 05/2014
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA NGỮ VĂN
***
KHẨU NGỮ NAM BỘ TRONG CÂU VĂN
NGUYỄN NGỌC TƯ QUA TIỂU THUYẾT
SÔNG
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH SƯ PHẠM NGỮ VĂN
Người hướng dẫn:
TS. BÙI TRỌNG NGOÃN
Người thực hiện:
LÊ THỊ DIỄM
(Khóa 2010 - 2014)
Đà Nẵng, tháng 5/2014
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 6
3.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 6
3.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 6
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
4.1. Phương pháp hệ thống - cấu trúc ............................................................. 6
4.2. Phương pháp khảo sát – thống kê ............................................................ 6
4.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ......................................................... 6
4.4. Phương pháp so sánh - đối chiếu ............................................................. 7
5. Bố cục đề tài............................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KHẨU NGỮ VÀ
NGUYỄN NGỌC TƯ .................................................................................... 8
1.1. Về Phong cách chức ngôn ngữ sinh hoạt ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm phong cách chức năng ngôn ngữ sinh hoạt – phong cách
khẩu ngữ ........................................................................................................ 8
Từ khẩu ngữ ................................................................................................... 9
Câu khẩu ngữ............................................................................................... 10
Tính khẩu ngữ trong ngôn ngữ nghệ thuật.................................................... 11
1.2.1. Yếu tố khẩu ngữ trong ngôn ngữ nghệ thuật ....................................... 11
1.2.2. Đặc điểm khẩu ngữ trong ngôn ngữ nghệ thuật .................................. 12
Đặc điểm ngữ âm ......................................................................................... 12
Đặc điểm từ vựng......................................................................................... 13
1.2.2.3. Đặc điểm ngữ pháp......................................................................... 14
Nguyễn Ngọc Tư và tiểu thuyết Sông........................................................... 15
1.3.1. Nguyễn Ngọc Tư – “Nhà văn của những khám phá mới”................... 15
Sông – “Dòng sông của những mảnh đời nhỏ nhoi” .................................... 17
CHƯƠNG 2: TỪ NGỮ KHẨU NGỮ TRONG TIỂU THUYẾT SÔNG....... 19
2.1. Từ hội thoại........................................................................................... 20
2.2. Từ thông tục .......................................................................................... 30
2.3. Từ xưng hô............................................................................................ 32
2.4. Các từ địa phương khác ......................................................................... 35
2.5. Từ tình thái............................................................................................ 40
2.6. Thành ngữ, quán ngữ............................................................................. 42
CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC KHẨU NGỮ QUA TIỂU THUYẾT SÔNG....... 44
3.1. Câu tỉnh lược......................................................................................... 45
3.1.1. Câu tỉnh lược thành phần chủ ngữ...................................................... 45
3.1.2. Câu tỉnh lược thành phần vị ngữ ........................................................ 47
3.2. Câu đặc biệt........................................................................................... 48
3.3. Câu chứa yếu tố dư................................................................................ 49
3.4. Câu dùng lệch mục đích nói .................................................................. 50
CHƯƠNG 4: VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ KHẨU NGỮ ĐỐI VỚI NGÔN
NGỮ NGHỆ THUẬT CỦA NGUYỄN NGỌC TƯ ..................................... 53
4.1. Vai trò của các yếu tố khẩu ngữ đối với nội dung được thể hiện............ 53
4.2. Vai trò của các yếu tố khẩu ngữ đối với ngôn ngữ người kể chuyện..... 57
4.3. Vai trò các yếu tố khẩu ngữ đối với việc cá tính hóa nhân vật ............... 60
4.4. Vai trò các yếu tố khẩu ngữ trong việc tạo dấu ấn riêng cho nhà văn.... 66
KẾT LUẬN.................................................................................................. 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 71
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Khẩu ngữ là cách gọi khác của phong cách chức năng ngôn ngữ sinh
hoạt. Nó là thứ ngôn ngữ tự nhiên, gần gũi là nhịp cầu đơn sơ mà kì diệu để
con người tâm tình với nhau. Và ở mỗi vùng miền với đều có những yếu tố
văn hóa, phong tục tập quán khác nhau cho nên ngôn ngữ khẩu ngữ cũng có
những nét đặc trưng riêng thể hiện được tính cách con người của mỗi vùng
miền. Nếu phương ngữ Bắc mang tính bóng bẩy, có vần điệu, thể hiện được
con người với nếp sống văn hóa chỉn chu, kĩ tính thì phương ngữ Nam lại
chân chất, mộc mạc, có khi gồ ghề, gai góc... đã gợi lên dáng hình thiên
nhiên, con người sống phóng khoáng, bộc trực như chính những gì vốn có ở
nơi đây.
Đồng thời để tác phẩm đậm đà bản sắc dân tộc, khắc họa được đúng
tính cách, tâm lý nhân vật ở mỗi vùng miền, nhà văn, nhà thơ đã phải cân
nhắc lựa chọn những từ ngữ đặc trưng mang tính chất vùng miền đem vào tác
phẩm, để khi đọc lên ta có thể thấy ngay đó là người miền Nam, miền Trung
hay miền Bắc. Điều đó đòi hỏi nhà văn không chỉ tinh tế nhận ra được ngôn
ngữ của mỗi vùng miền mà quan trọng hơn là việc vận dụng các lớp từ ngữ đó
trong tác phẩm một cách có nghệ thuật. Nếu phương ngữ Bắc có Ngô Tất Tố,
Kim Lân, Nam Cao, Vũ Trọng Phụng, Dương Hướng - những người có công
lớn trong việc tạo ra sự chuyển đổi về chất cho khẩu ngữ của phương ngữ Bắc
Bộ trở thành cơ sở của ngôn ngữ văn chương với tất cả vẻ đẹp nó, thì ở
phương ngữ Nam, các cây bút như Hồ Biểu Chánh, Bình Nguyên Lộc, Sơn
Nam, Nguyễn Ngọc Tư, Nguyễn Quang Sáng, …lại là những cái tên quen
thuộc, mang đậm dấu ấn Nam Bộ. Trong đó, Nguyễn Ngọc Tư được xem là
một trong những cây bút khá thành công khi sử dụng phương ngữ này vào tác
2
phẩm của mình. Dường như trên từng trang văn của chị, yếu tố khẩu ngữ đã
thể hiện được cái không khí đặc trưng của mảnh đất Nam Bộ cũng như bản
sắc, tâm lý của con người nơi đây.
Đến với tiểu thuyết Sông của Nguyễn Ngọc Tư, người đọc được đối
diện với các lớp từ ngữ khẩu ngữ Nam Bộ đa dạng như: từ hội thoại, từ thông
tục, từ xưng hô, từ tình thái, thành ngữ và quán ngữ… và các kiểu câu khẩu
ngữ như: câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu chứa yếu tố dư… Lớp từ này đã
thực sự tạo được những liên tưởng bất ngờ, những hàm nghĩa tinh tế, sinh
động, có tác dụng trong việc làm cho hình ảnh thiên nhiên sông Di được hiện
lên với vẻ đẹp nên thơ, hơn nữa yếu tố khẩu ngữ góp phần xây dựng tính cách
nhân vật. Thế giới nhân vật trong tác phẩm được xem là một bức tranh muôn
màu, mỗi nhân vật được tác giả vẽ nên bằng những gam màu đậm nhạt khác
nhau, không trùng lẫn vào nhau và đã để cho nhân vật của mình tự lột trần hết
bản chất bằng một thứ ngôn ngữ gần gũi, mộc mạc, đời thường nhất. Chính
chất khẩu ngữ Nam Bộ ấy đã làm nên hồn cốt cho tiểu thuyết Sông. Như vậy,
khẩu ngữ Nam Bộ là đối tượng rất có ý nghĩa, đáng được nghiên cứu. Tuy
nhiên việc nghiên cứu văn của Nguyễn Ngọc Tư dưới góc độ ngôn ngữ vẫn
chưa được quan tâm thỏa đáng.
Từ những lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Khẩu ngữ Nam
Bộ trong câu văn Nguyễn Ngọc Tư qua tiểu thuyết Sông” làm đề tài để
nghiên cứu cho khóa luận. Mục đích của người viết là đi sâu vào nghiên cứu
Khẩu ngữ Nam Bộ của tác phẩm để tìm ra sức sống của tác phẩm, tìm ra dấu
ấn riêng của tác giả. Qua đó hiểu thêm tính độc đáo, sắc sảo, phong phú và đa
dạng của người Nam Bộ trong việc sử dụng lời ăn tiếng nói của mình, và
thêm một lần nữa khẳng định “tài năng” của Nguyễn Ngọc Tư. Đồng thời nó
còn là nguồn tri thức hữu hiệu để chúng tôi lấy đó làm tư liệu cho quá trình
học tập và giảng dạy về sau.
3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Nguyễn Ngọc Tư được xem là “một hiện tượng” của văn học đương
đại. Chị có một vị trí quan trọng đối với văn học Nam bộ nói riêng và văn học
Việt Nam nói chung. Chính vì lẽ đó mà hầu hết những tác phẩm của chị đều
gây nhiều chú ý trên văn đàn và được giới phê bình, lí luận quan tâm tìm hiểu
và khám phá. Tìm hiểu lịch sử vấn đề xung quanh đề tài: “khẩu ngữ Nam Bộ
trong câu văn Nguyễn Ngọc Tư qua tiểu thuyết Sông”, chúng tôi chia lịch sử
vấn đề thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất là các nhận xét về ngôn ngữ trong
sáng tác của Nguyễn Ngọc Tư. Nhóm thứ hai là những vấn đề xoay quanh
tiểu tiểu thuyết Sông.
Những đánh giá về ngôn ngữ trong sáng tác của Nguyễn Ngọc
Tư
Trần Ngọc Hiếu trong bài “Hiện tượng tác giả “best-seller” trong văn
học Việt Nam: Trường hợp Nguyễn Ngọc Tư”, đã cho rằng: “Tác phẩm của
Nguyễn Ngọc Tư đem đến cho người đọc cái khoái cảm được thưởng thức
một chất văn xuôi thực sự nhờ một thứ ngôn ngữ phập phồng hơi thở cuộc
sống miền cực Nam đất nước” [21].
Trần Hữu Tá thì ấn tượng với phương ngữ Nam Bộ trong văn Nguyễn
Ngọc Tư: “Phương ngữ xuất hiện vừa phải không quá đậm đặc như trong văn
Hồ Biểu Chánh nhưng duyên dáng và sinh động, đủ để bạn đọc mọi miền có
thể cảm nhận dễ dàng”. Tác giả bài viết cho rằng Nguyễn Ngọc Tư rất khéo
léo đưa khẩu ngữ Nam Bộ vào trong câu văn của mình, và chính điều đó làm
nên cái “duyên dáng”, cái hồn trong tác phẩm của chị.
Cùng nói về vấn đề này, Trần Hữu Dũng trong bài viết “Nguyễn Ngọc
Tư Đặc sản miền Nam”, thì tìm thấy tài năng của chị ở khía cạnh từ vựng: