Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Yếu tố khẩu ngữ trong Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN BÍCH NGỌC
YẾU TỐ KHẨU NGỮ TRONG
HƯƠNG RỪNG CÀ MAU CỦA SƠN NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN BÍCH NGỌC
YẾU TỐ KHẨU NGỮ
TRONG HƯƠNG RỪNG CÀ MAU CỦA SƠN NAM
Chuyên ngành: Ngôn ngữ Việt Nam
Mã số: 60.22.01.02
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hoàng Cao Cương
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sĩ
ngôn ngữ với đề tài “Yếu tố khẩu ngữ trong Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam”.
Qua đây, tôi xin chân thành bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy giáo, TS. Hoàng Cao Cương đã tâm huyết, chỉ bảo tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài này và là người thầy đã truyền dạy cho tôi những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong công tác giảng dạy sau này. Tôi cũng xin
chân thành cảm ơn đến BGH, khoa sau Đại học, ban chủ nhiệm khoa Ngữ Văn,
cùng các thầy, cô trực tiếp giảng dạy bộ môn chuyên ngành ngôn ngữ của
Trường ĐHSP Thái Nguyên đã tạo điều kiên thuận lợi cho tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 25 thánh 8 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Bích Ngọc
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là do tôi viết. Mọi số liệu, tư liệu cũng
như kết quả nghiên cứu là của riêng tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 8 năm 2015
Người cam đoan
Nguyễn Bích Ngọc
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .........................................................................................................i
Lời cam đoan.....................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt ...................................................................................iv
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 6
6. Đóng góp của luận văn ................................................................................. 6
7. Bố cục luận văn ............................................................................................ 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ THUYẾT .................................................................... 8
1.1. Dẫn nhập.................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm ngôn ngữ học và nghiên cứu văn học............................. 8
1.2.1. Ngôn ngữ toàn dân.................................................................................. 8
1.2.2. Tiếng địa phương.................................................................................... 9
1.2.3. Ngôn ngữ văn hóa. Ngôn ngữ văn học. Ngôn ngữ văn chương ............. 10
1.2.4. Khẩu ngữ .............................................................................................. 15
1.2.5. Chủ đề .................................................................................................. 22
1.2.6. Chi tiết nghệ thuật................................................................................. 23
1.2.7. Hình tượng nhân vật ............................................................................. 24
1.3. Nhà văn Sơn Nam và Hương rừng Cà Mau ............................................. 25
1.3.1. Nhà văn Sơn Nam ................................................................................. 25
1.3.2. Hương rừng Cà Mau............................................................................. 26
1.4. Tiểu kết.................................................................................................... 27
Chương 2. TÍNH KHẨU NGỮ THỂ HIỆN TRONG TỪ NGỮ ĐỊA PHƯƠNG
iv
2.1. Dẫn nhập.................................................................................................. 30
2.2. Danh sách từ ngữ Nam Bộ trong HRCM ................................................. 31
Cơ sở dữ liệu ...................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nhóm tương ứng ngữ âm với từ toàn dân.............................................. 32
2.2.2. Nhóm không có tương ứng về ngữ âm với từ toàn dân.......................... 39
2.3. Tiểu kết.................................................................................................... 45
Chương 3. TÍNH KHẨU NGỮ THỂ HIỆN TRONG CÁC LỚP TỪ VÀ
TÊN GỌI....................................................................................................... 46
3.1. Dẫn nhập.................................................................................................. 46
3.2. Danh từ.................................................................................................... 46
3.2.1. Danh từ chung: loài cây ........................................................................ 47
3.2.2. Danh từ chung: loài vật......................................................................... 49
3.2.3. Danh từ riêng: tên đất, tên người .......................................................... 54
3.3. Đại từ....................................................................................................... 70
3.4. Tiểu từ cuối câu ....................................................................................... 75
3.5. Cấu trúc vị từ ........................................................................................... 79
3.6. Thành ngữ, quán ngữ ............................................................................... 85
3.6.1. Thành ngữ............................................................................................. 85
3.6.2. Quán ngữ .............................................................................................. 88
3.7. Tiểu kết.................................................................................................... 89
KẾT LUẬN ................................................................................................... 92
THƯ MỤC THAM KHẢO .......................................................................... 95
PHỤ LỤC.................................................................................................... 100
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HRCM: HƯƠNG RỪNG CÀ MAU
2. TSXH: TẦN SỐ XUẤT HIỆN
3. NAM BÔ: NAM BỘ
4. TD: TOÀN DÂN
5. CTĐD: CẤU TRÚC ĐỊNH DANH
6. YTĐT: YẾU TỐ ĐỨNG TRƯỚC
7. ÝTĐS: YẾU TỐ ĐỨNG SAU
8. TTCC: TIỂU TỪ CUỐI CÂU
9. TTMĐ: TIỂU TỪ MỤC ĐÍCH
10. TTTC: TIỂU TÌNH THÁI CUỐI
11. TNTN: THÀNH NGỮ TỤC NGỮ
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Để giao tiếp và sáng tạo, con người có thể dùng âm thanh hoặc chữ viết,
nhưng giao tiếp và sáng tạo bằng âm thanh vẫn là tự nhiên và phổ dụng hơn, vì
lịch sử giao tiếp bằng âm thanh đã có hàng triệu năm trong khi thói quen dùng
chữ viết mới bắt đầu từ dăm ngàn năm lại đây.
Những năm gần đây, đã có rất nhiều những công trình nghiên cứu về từ
khẩu ngữ và tác dụng của nó được dùng trong các tác phẩm văn chương như
các tác giả: Nguyễn Thị Thanh Nga (2000), Những từ ngữ mang sắc thái khẩu
ngữ trong tiếng Việt, Luận án tiến sĩ Ngữ văn, Nguyễn Thị Điệp (2009), Dấu
ấn văn hóa Nam Bộ trong truyện ngắn Sơn Nam, Luận văn Cao học, Đại học
Cần Thơ, Trần Thị Hạnh (2012), Sơn Nam trong tiến trình văn học Nam Bộ,
www.yersin.edu.vn/Uploads/2013/03/Thong_Tin_KH_So_01_091.pdf, Nguyễn
Văn Nở, Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2015), Cách vận dụng từ địa phương trong
truyện ngắn của Sơn Nam, http. nguvan. hnue. vn/nghiencuu/
tabid/100/newstab/468/default.aspx, Phạm Thị Thu Thủy (2011), Dấu ấn Nam
Bộ trong tập truyện ngắn "Mùa len trâu" của nhà văn Sơn Nam,
www.tonvinhvanhoadoc.vn, Nguyễn Nghiêm Phương (2009), Màu sắc Nam Bộ
trong ngôn ngữ truyện ký Sơn Nam, Luận văn Cao học, ĐHSP Tp Hồ Chí
Minh, Lê Thị Thùy Trang (2003), Đặc điểm truyện ngắn Sơn Nam giai đoạn
1954-1975, Luận văn Cao học, ĐHSP Tp Hồ Chí Minh. Những tác giả trên đã
nói về tác dụng của khẩu ngữ, về nhà văn Sơn Nam một nhà văn đã mang đậm
chất Nam Bộ. Nối tiếp cách tiếp cận này, chúng tôi chọn đề tài để nghiên cứu :
Yếu tố khẩu ngữ trong Hương Rừng Cà Mau của Sơn Nam. Mong muốn khắc
sâu hơn nữa giá trị, tác dụng của khẩu ngữ được Sơn Nam sử dụng trong sáng
tác của mình, cụ thể, chúng tôi đi tìm hiểu về yếu tố khẩu ngữ, tác dụng của nó
mà tác giả sử dụng trong tập truyện Hương Rừng Cà Mau.
2
HRCM của Sơn Nam là tuyển tập truyện ngắn về những người nông dân
Nam Bộ sống cách nay năm sáu chục năm. Việc nghiên cứu hệ thống từ ngữ,
cách kết nối cú pháp và kết nối đoạn trong từng tác phẩm có thể giúp chúng ta
hiểu được những dụng công của tác giả trong việc tận dụng các yếu tố khẩu ngữ
cho xây dựng nhân vật và các hoàn cảnh điển hình. Xuất phát từ mong muốn
này, chúng tôi chọn đề tài “Yếu tố khẩu ngữ trong HRCM của Sơn Nam”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Mặc dù xuất hiện rất sớm trên văn đàn Miền Nam, nhưng trước 1975
Sơn Nam ít được giới học giả Sài Gòn nhắc tới. Có lẽ bên cạnh lí do về vấn đề
chính trị, còn có vấn đề về phong cách viết của ông, cái phong cách có phần
ngược với xu thế văn chương thời thượng hồi đó ở vùng tạm chiếm, dưới ách
Mỹ Ngụy.
Sơn Nam chỉ được chú ý và được đánh giá cao sau ngày đất nước được
giải phóng, khi trào lưu trở về nguồn đã trở thành một xu hướng mới của thời
đại. Chỉ khoảng sau 10 năm đất nước thống nhất, nhiều tác phẩm của ông đã
được tái bản, trong đó nổi tiếng nhất là HRCM.
Trong lời tựa cho HRCM tập 1, nhà thơ Viễn Phương coi Sơn Nam là
một cây bút xuất sắc và tiêu biểu cho văn chương Nam Bộ thế kỉ XX. Trong
Các tác gia văn học Việt Nam, viết năm 1992, các tác giả Nguyễn Đăng Mạnh,
Nguyễn Đình Chú, Nguyên An đã coi HRCM là tác phẩm tiêu biểu nhất, đặc
sắc nhất của Sơn Nam. Từ điển văn học bộ mới in năm 2004 cho tác phẩm này
là "đã đem lại cho nhiều thế hệ người đọc những xúc cảm thẩm mĩ bổ ích,
những gợi ý chân thành cao quý về đất nước và tình người" [27,1566]. Với
Trần Hữu Tá, HRCM đã chứng tỏ được tác giả của nó là "một người cầm bút có
dáng vẻ và hương sắc riêng" [45,72].
Bàn về phong cách nghệ thuật của Sơn Nam trong HRCM, Từ điển văn
học, bộ mới, cho rằng: "Truyện ngắn của Sơn Nam có cốt cách, ý vị riêng …
Tác giả viết hết sức thoải mái, tự nhiên, như lời kể trong bữa nhậu bằng ngôn
3
ngữ đời thường. Phương ngữ được dùng vừa phải, đúng chỗ. Con người và
vùng đất "nê địa" Cà Mau cứ thế hiện lên trên từng trang viết của ông, cuốn
hút, say người." [27, 1566]. Bước sang thế kỉ XXI, các nghiên cứu về Sơn Nam
tiếp tục đi theo hướng này nhưng dưới một tiếp cận mới: nghiên cứu thi pháp.
Phong cách Sơn Nam được các nhà nghiên cứu cụ thể và chi tiết hóa qua
những dụng công của ông trong sử dụng lời ăn tiếng nói hàng ngày của người
Nam Bộ. Các công trình nghiên cứu đều có khát vọng chung là mong muốn
cắt nghĩa cho thật khoa học cái gọi là "hương sắc riêng", cách "viết như nói"
của Sơn Nam.
Truyện ngắn Sơn Nam gồm "một thế giới nhân vật phong phú và đa
dạng", từ những người lao động chăm chỉ đến những kẻ quen sống dựa dẫm,
lười biếng; từ những người thật thà, chân chỉ đến những kẻ bịp bợm, sống lang
bạt kì hồ; từ những người còn nặng lòng với đất nước, quê hương đến những kẻ
rắp tâm làm tay sai cho ngoại bang... Ứng với mỗi một loại nhân vật là một loại
tính cách. Theo Lê Thị Thùy Trang, 2003, trong HRCM, các nhân vật đều ít
được mô tả ngoại hình. Thay vào đó là cách mô tả đặc biệt riêng của Sơn Nam:
thông qua lời nói, thái độ, hành động.. Nhưng cái làm nên ấn tượng Sơn Nam nhất
trong lòng người đọc là nghệ thuật sử dụng tiếng địa phương Nam Bộ. "Đó là cách
diễn đạt khéo léo mà không cầu kì, mộc mạc, chân thành, giản dị, dễ hiểu mà
không kém mượt mà, không làm mất đi tính thẩm mĩ của văn học" [56, 113].
"Nhiều tác phẩm trong HRCM mang đậm khẩu khí Nam Bộ. Ở những tác phẩm
này gần như tác giả đã sao chụp nguyên mẫu ngoài cuộc sống" [56, 116].
Nguyễn Văn Nở và Nguyễn Thị Tuyết Hoa, 2015, cho rằng, "Một trong
những yếu tố làm nên sức hấp dẫn trong truyện ngắn của Sơn Nam là cách vận
dụng ngôn ngữ của ông, đặc biệt là phương ngữ Nam Bộ. Lớp từ vựng trong
phương ngữ Nam Bộ được vận dụng để miêu tả trong truyện ngắn Sơn Nam rất
đa dạng.". Theo các tác giả này, " …một số lớp từ sau: lớp từ xưng hô, lớp từ
định danh một số động vật, thực vật, lớp từ chỉ đặc điểm địa hình, hiện tượng
4
tự nhiên, lớp từ chỉ vật thể nhân tạo được dùng phổ biến trong cách nói năng
của người Nam Bộ. Bởi lẽ đây là lớp từ phản ánh trực tiếp đặc điểm vùng đất,
cuộc sống lao động sản xuất, nét sinh hoạt văn hóa cùng cách ứng xử trong giao
tiếp của người Nam Bộ" [39].
Theo Trần Thị Hạnh, "đặc biệt, Sơn Nam trong nghệ thuật sử dụng ngôn
ngữ bình dân đã có những bước tiến đáng ghi nhận" [21, 45]. và bà lí giải điều đó
như sau: "… vẫn là lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ nhưng nó không làm
cho người đọc các vùng khác khó hiểu. Ông không sử dụng ngôn ngữ quá cũ, mà
thông qua giọng điệu, cách ví dụ vẫn thể hiện được cá tính Nam Bộ" [21, 45].
Tóm lại, việc nghiên cứu Sơn Nam trong những năm đầu của thế kỉ đã
có chiều sâu: đi theo hướng thi pháp. Các tác giả nghiên cứu dần đi tới được
những đồng thuận khi đánh giá nghệ thuật văn chương của ông. Từ phương
diện xây dựng kết cấu và cốt truyện thì thật ra truyện ngắn Sơn Nam không có
những đóng góp thật đặc biệt. Tuy nhiên, cái đặc sắc trong các truyện của ông
lại nằm ở cách sử dụng sáng tạo vốn từ địa phương, cách đặt tên nhân danh và
địa danh độc đáo và lối kể chuyện đượm màu sắc dân gian. Chính cái độc đáo
này đã đưa Sơn Nam vào một vị trí thật đặc biệt của trong tiến trình văn
chương Nam Bộ. Gộp các yếu tố này cho dễ gọi trong một danh từ chuyên môn
chung hơn, ta có thể nói: đó là sự thành công từ chất liệu khẩu ngữ trong từng
sáng tác.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
- Xác định các yếu tố làm nên cái gọi là chất liệu khẩu ngữ trong HRCM
- Làm rõ đặc điểm phân bố của các yếu tố khẩu ngữ trong HRCM. Qua
đó thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các yếu tố ngôn ngữ bình dân và ngôn
ngữ bác học trong một tác phẩm văn chương.
- Tìm hiểu bước đầu tác dụng nghệ thuật của các yếu tố khẩu ngữ trong
HRCM.
5
3.2. Nhiệm vụ
- Xác định đặc điểm cấu trúc khẩu ngữ trong HRCM.
- Tìm hiểu tác dụng nghệ thuật của các yếu tố khẩu ngữ trong HRCM.
Tìm hiểu các mặt tích cực và hạn chế của yếu tố này trong sáng tạo văn
chương.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Một trong những yếu tố tạo nên giá trị nghệ thuật của một tác phẩm văn
học là chất liệu ngôn ngữ mà nhà văn sử dụng. Thông thường, chất liệu này là
ngôn ngữ chuẩn mực, ngôn ngữ văn chương, nơi hạn chế đến thấp nhất cách sử
dụng vốn từ địa phương và cách diễn đạt theo ngôn ngữ nói, ngôn ngữ giao tiếp
hàng ngày. Tuy nhiên tiến trình văn học Việt Nam đã từng được chứng kiến
tình trạng có những tác giả dùng ngôn ngữ nói làm phương tiện biểu đạt văn
chương. Những tác giả này có người thành công nhưng cũng có người chưa
thật thành công. Chẳng hạn hiện tượng dùng ngôn ngữ nói của Hồ Xuân Hương
tạo nên dòng thơ Nôm tuyệt tác trong quá khứ là một ví dụ thành công. Còn ở
địa hạt văn xuôi thế kỉ XX người ta cũng đã ghi nhận được hàng loạt các tác giả
có nhiều tìm tòi trong sử dụng ngôn ngữ bình dân như Hồ Biểu Chánh, Bình
Nguyên Lộc, Nguyễn Văn Bổng, Sơn Nam hoặc các trường hợp Nguyễn
Quang Lập, Nguyễn Ngọc Tư sau này. Để tìm hiểu bí quyết nào giúp nhà văn
sử dụng ngôn ngữ nói trong sáng tác lại gặt hái được thành công, trước hết cần
tìm hiểu sự phân bố các yếu tố khẩu ngữ có trong tác phẩm của họ và cách khai
thác chúng cho mục đích thẩm mĩ. Chúng tôi chọn các tập truyện ngắn của Sơn
Nam cho việc tìm hiểu bước đầu này.
Tên tuổi của nhà văn Sơn Nam gắn liền với tập truyện HRCM. Năm
1962 tập truyện được Nhà xuất bản Phù Sa xuất bản, chỉ gồm 18 truyện, Sau đó
nó được nhiều nhà xuất bản tái bản nhiều lần, cả trước lẫn sau giải phóng. Đến
2001 Nhà xuất bản Trẻ nhân khi tái bản đã tập hợp những truyện ngắn khác nữa
6
của ông và xuất bản thêm 2 tập mới. Ngoài 18 truyện trước đây, HRCM có
thêm 47 truyện ngắn nữa. 18 truyện cũ từ 1962 được đặt tên là HRCM, Tập
Một. Hai tập tiếp sau là HRCM, Tập Hai và Tập Ba.Tập 2: 26 truyện;Tập Ba:21
truyện. Hiện nay dưới tiêu đề HRCM là một tổng tập truyện ngắn dày dặn gồm
65 truyện, gấp hơn 3 lần số truyện xuất bản lần đầu. Trong công trình này cả 3
tập HRCM này là ngữ liệu cơ sở dùng cho phân tích các đặc điểm khẩu ngữ mà
nhà văn đã sử dụng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Chất khẩu ngữ của HRCM được bộc lộ qua:
a. Vốn từ ngữ địa phương
b. Cấu trúc cú pháp đặc trưng của ngôn ngữ nói theo phong cách Nam Bộ
Hai yếu tố này sẽ được phân tích trong công trình.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây::
5.1. Phương pháp thống kê: Những yếu tố khẩu ngữ tiêu biểu xuất hiện trong
HRCM được lên danh sách kèm với tần số xuất hiện (TSXH) của chúng. Nhờ
các phân tích thống kê có thể phát hiện ra dược mức độ sử dụng và hiệu lực
thông tin của chúng trong HRCM.
5.2. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa: Các yếu tố khẩu ngữ được tập hợp
theo các dạng đơn vị khác nhau có trong hệ thống ngôn ngữ và xem xét nội
dung biểu đạt chính của chúng theo phương pháp phân tích ngữ nghĩa ở từng
ngữ cảnh có thể.
5.3. Phương pháp phân tích diễn ngôn: Đặt các yếu tố khẩu ngữ vào văn bản
và các hoàn cảnh cụ thể để xem xét tác dụng của các yếu tố này trong liên kết
văn bản và qua đó tìm hiểu các hiệu lực dụng ngôn của chúng.
6. Đóng góp của luận văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
7
- Nhằm khẳng định vai trò tích cực của chất liệu khẩu ngữ trong truyện
ngắn Sơn Nam, nói riêng và truyện ngắn Việt Nam, nói chung.
Trong việc xác định phong cách một tác giả, bên cạnh việc quan tâm đến
các yếu tố nghệ thuật liên quan đến xây dựng nhân vật, tính cách nhân vật và
phác họa các hoàn cảnh xuất hiện nhân vật, người nghiên cứu cần có cái nhìn
chi tiết hơn nữa về chất liệu ngôn ngữ mà nhà văn ưa thích dùng trong sáng tác.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Bước đầu tìm hiểu đặc điểm cấu trúc của cái gọi là chất liệu khẩu ngữ.
- Khẳng định vai trò ngôn ngữ cá nhân nhà văn trong sáng tác văn chương.
- Giới thiệu thủ pháp phân tích ngôn ngữ cho xác định phong cách.
- Góp thêm tiếng nói khẳng định vị trí của Sơn Nam trong tiến trình
truyện ngắn Việt Nam hiện đại.
7. Bố cục luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lí thuyết
Chương 2: Vốn từ ngữ Nam Bộ trong HRCM
Chương 3: Những lớp từ ngữ đặc biệt