Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ ppt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGHĨA VỤ DÂN SỰ
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu phải có sự đồng ý của nguời có nghĩa vụ;
2. Việc chuyển giao nghĩa vụ sẽ làm chấm dứt hoàn toàn nghĩa vụ của bên có
nghĩa vụ chuyển giao với bên có quyền;
3. Chỉ áp dụng trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi bên vi phạm nghĩa vụ có lỗi;
4. Thực hiện quyền yêu cầu thông qua nguời thứ ba là trường hợp nguời có quyền
thực hiện quyền yêu cầu thông qua nguời đại diện;
5. Khi không có thỏa thuận về thời hạn, bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa vụ
có đối tượng là tiền vào bất kỳ thời điểm nào cho bên có quyền;
6. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ phụ thuộc vào nơi cư trú của nguời có quyền, trừ
khi pháp luật qui định khác;
7. Bên có nghĩa vụ chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên có quyền yêu cầu;
8. Để phát sinh nghĩa vụ liên đới của nhiều nguời có nghĩa vụ với người có quyền,
thì những nguời có nghĩa vụ phải có sự thống nhất về ý chí, hành vi và hậu quả
trong việc làm phát sinh nghĩa vụ;
9. Khi một trong hai bên quan hệ nghĩa vụ chết thì quan hệ hệ nghĩa vụ đương
nhiên chấm dứt;
10. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi nghĩa vụ hoàn thành được hiểu là bên có nghĩa
vụ đã thực hiện xong toàn bộ nghĩa vụ theo pháp luật qui định hoặc cam kết;
11. Những tài sản được qui định tại Điều 163 Bộ luật dân sự năm 2005 đương
nhiên là đối tượng của nghĩa vụ dân sự;
12. Khi các bên trong quan hệ nghĩa vụ đều có nghĩa vụ với nhau thì được bù trừ
nghĩa vụ cho nhau;
13. Bên có nghĩa vụ giao tiền mà chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải nộp lãi suất
quá hạn;
14. Đối tượng của nghĩa vụ là tiền chỉ có thể là tiền đồng Việt Nam;
15. Thực hiện nghĩa vụ dân sự đồng nghĩa với trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ dân
sự;
16. Trong mọi trường hợp, mỗi chủ thể có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ riêng
rẽ chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình đối với bên có quyền;
17. Hiệu lực của nghĩa vụ bổ sung phụ thuộc vào hiệu lực của nghĩa vụ cơ bản mà
nó góp phần hoàn thiện nội dung;
18 . Trường hợp nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hành vi pháp lý đơn phương, người
có nghĩa vụ phải thực hiện đúng theo ý chí của chủ thể có hành vi pháp lý đơn
phương nếu không sẽ bị xác định là vi phạm nghĩa vụ.
.2. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ: CẦM CỐ, THẾ CHẤP
1. Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu thì biện pháp bảo đảm nghĩa vụ cũng vô hiệu;
2. Nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu không làm chấm dứt biện pháp bảo đảm;
3. Nghĩa vụ bảo đảm vô hiệu không làm nghĩa vụ được bảo đảm vô hiệu;
4. Đối tượng của các biện pháp bảo đảm chỉ có thể là tài sản;
5. Bên có nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm có thể sử dụng tài sản
không thuộc sở hữu của mình làm tài sản bảo đảm;
6. Hình thức miệng (bằng lời nói) không được công nhận trong tất cả các giao
dịch bao đảm;
7. Hình thức giao dịch bảo đảm có đăng ký chỉ áp dụng cho thế chấp tài sản;
8. Người xử lý tài sản bảo đảm phải là bên nhận bảo đảm (bên có quyền trong
quan hệ nghĩa vụ được bảo đảm);
9. Tài sản bảo đảm chỉ bị xử lý khi bên có nghĩa vụ (bên bảo đảm) vi phạm nghĩa
vụ;
10. Giao dịch bảo đảm có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết;
11. Cầm cố có đối tượng là tài sản hình thành trong tương lai có hiệu lực tại thời
điểm tài sản đó được hình thành;
12. Bên thế chấp chỉ có quyền đưa tài sản thế chấp tham gia giao dịch khi có sự
thỏa thuận đồng ý của bên nhận thế chấp;
13. Quyền sử dụng đất là đối tượng của cầm cố, thế chấp có tài sản gắn liền thì tài
sản gắn liền với đất đó cũng thuộc tài sản cầm cố, thế chấp;
14. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ vi phạm nghĩa vụ thì tài sản bảo đảm thuộc
sở hữu của bên có quyền (bên nhận bảo đảm) để họ có quyền xử lý tài sản bảo
đảm;
15. Bên nhận bảo đảm có thể dùng tài sản bảo đảm để thay thế nghĩa vụ cho bên
bảo đảm;
3. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM NGHĨA VỤ DÂN SỰ – ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ
QUĨ, BẢO LÃNH, TÍN CHẤP
1. Cũng như cầm cố, tài sản đặt cọc, ký cược thuộc sở hữu của bên nhận bảo đảm
trong trường hợp bên bảo đảm vi phạm nghĩa vụ;
2. Một tài sản bảo đảm nhiều nghĩa vụ phải đảm bảo hai điều kiện: Tài sản phải
thuộc sở hữu của bên có nghĩa vụ trong nghĩa vụ được bảo đảm và phải có giá trị
lớn hơn giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm;
3. Tải sản hình thành trong tương lai chỉ có thể là đối tượng của biện pháp cầm
cố, thế chấp;
4. Cũng như cầm cố, đặt cọc và ký cược có hiệu lực từ thời điểm bên đặt cọc, bên
ký cược chuyển giao tài sản đặt cọc, ký cược cho bên nhận đặt cọc, nhận ký cược;
5. Trong trường hợp một cá nhân dùng uy tín cá nhân hoặc uy tín của một tổ chức
mà họ là người đại diện để bảo đảm nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, nếu được bên
có quyền chấp nhận thì đó là bảo đảm bằng biện pháp tín chấp;
6. Giao dịch bảo đảm chỉ được xác lập giữa các chủ thể trong một quan hệ nghĩa
vụ dân sự;
7. Ký quĩ là biện pháp bảo đảm được áp dụng cho bảo đảm nghĩa vụ có chủ thể là
các tổ chức;
8. Hộ gia đình nghèo có thể được vay tín chấp nếu đại diện của hộ là thành viên
của một tổ chức chính trị – xã hội ở cơ sở;
9. Một cá nhân có thể thực hiện nhiều khoản vay tín chấp nếu họ thuộc diện
nghèo và là thành viên của nhiều tổ chức chính trị – xã hội;
10. Trong trường hợp bên được bảo lãnh có tài sản đủ để thực hiện nghĩa vụ vi
phạm thì bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của mình;
11. Một người đang thực hiện khoản vay tín chấp mà có tài sản để bảo đảm thì
phải thay đổi sang biện pháp bảo đảm bằng tài sản;
12. Các bên trong hợp đồng thuê có đối tượng là bất động sản có thể áp dụng biện
pháp ký cược nếu có thỏa thuận;