Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Khả năng sinh sản của gà mèo và con lai của chúng với gà Ri
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
8 Tạp chí chăn nuôi số 12 - Tập 2 năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http://rwww.lrc-tnu.edu.vn
Khả năng sinh sản của gà mèo và con lai
của chúng với gà Ri
Nguyễn Duy Hoan1
*, Nguyễn Hữu Hoà2
1. Mở đầu
Gà Mèo (gà H’Mông) được nuôi nhiều ở
những vùng có người H’Mông sinh sống. Một
số kết quả điều tra cho thấy: gà Mèo là giống
có tầm vóc to lớn, sinh trưởng trung bình, khả
năng cho thịt và chất lượng thịt khá. Tuy
nhiên, khả năng sinh sản của giống gà này lại
rất thấp. Gà có tuổi thành thục muộn, gà mái
đẻ trứng muộn, đẻ ít và thưa. Do vậy sản
lượng trứng của một gà mái trong một năm
thấp. Bên cạnh đó gà Mèo thường nuôi con
kéo dài và thời gian ấp bóng nhiều dẫn đến tỷ
lệ tăng đàn thấp. Trong các giống gà nội thì
gà Ri là giống gà được nuôi khá phổ biến. Gà
Ri có ưu điểm là sinh sản khá, chất lượng thịt
tốt nhưng lại có nhược điểm là tầm vóc nhỏ
bé. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để kết
hợp được ưu điểm và hạn chế những nhược
điểm của hai giống gà này. Đây cũng chính là
mục đích của đề tài.
2. Phương pháp
2.1- Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Tiến hành nuôi thử nghiệm và cho lai tạo giữa
412 gà Mèo có nguồn gốc từ Yên Bái và 218 gà
Ri có nguồn gốc từ Trung tâm nghiên cứu gia
cầm Vạn Phúc để tạo ra 400 con gà lai F1Trống
Ri x Mái Mèo và 400 gà lai F1 Trống Mèo x
Mái Ri. Lựa chọn và theo dõi 120 gà mái
Mèo,80 gà mái RM và 110 gà mái MR.
Tổ chức nuôi và theo dõi các chỉ tiêu tại huyện
Yên Phong tỉnh Bắc Ninh
Thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2004 đến
tháng 6/ 2007
2.2- Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đàn gà được nuôi bằng phương pháp bán chăn
thả với chế độ dinh dưỡng của gà lông màu thả
vườn. Giai đoạn gà con: Protein 18- 19% và
2900 kcal/kg thức ăn, giai đoạn tiếp theo: 14 -
15% Protein và 2800 kcal/kg thức ăn: Quy trình
chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh được áp
dụng đối với gà lông màu nuôi bán chăn thả.
Theo dõi các chỉ tiêu: tuổi đạp mái của gà
trống, tuổi đẻ đầu của gà mái; số trứng/lứa/mái;
số trứng/mái/năm, khoảng cách nhật, thời gian
ấp bóng; các chỉ tiêu ấp nở. năng suất và chất
lượng thịt (gà Mèo, con lai 2 chiều với gà Ri).
áp dụng các công thức thường quy trong nghiên
cứu gia cầm để tính toán các chỉ tiêu sinh sản
và ấp nở.
3. Kết quả và thảo luận
3.1- Khả năng sinh sản của gà Mèo và con lai
3.1.1- Đặc điểm sinh sản và năng suất trứng
Qua theo dõi 120 gà mái Mèo, 80 gà mái RM
(Ri x Mèo) và 110 gà mái MR (Mèo x Ri)
chúng tôi đã có được kết quả về khả năng sinh
sản của gà Mèo và con lai ở Bảng 1.