Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kết cấu trong công trình Trung tâm Mắt 280.Điện Biên Phủ .Q3.TP.HCM
PREMIUM
Số trang
144
Kích thước
2.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1455

Kết cấu trong công trình Trung tâm Mắt 280.Điện Biên Phủ .Q3.TP.HCM

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Luận văn

Kết cấu trong công trình Trung tâm

Mắt 280.Điện Biên Phủ .Q3.TP.HCM

LỜI NÓI ĐẦU

Để có sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế trong những năm gần đây, thì một tất

yếu khách quan mà ai cũng hiểu đó là ngành xây dựng phải là một trong những ngành phát

triển tiên phong, minh chứng cho tất yếu này là hơn 50% ngân sách nhà nước dành cho xây

dựng, cùng với sự phát triển và vai trò rất quan trọng của nó thì yêu cầu xây dựng ngày càng

đòi hỏi được nâng cao, nên việc thiết kế, thi công công trình cần đạt được mục tiêu: An

toàn, Mỹ quan và Kinh tế.

Một công trình kiến trúc, ngoài vẽ đẹp bên ngoài, tiện nghi bên trong, nó còn đòi hỏi

vững chắc, đảm bảo tuổi thọ của thiết kế. Do đó kết cấu công trình đóng vai trò rất quan

trọng để đảm bảo sự bền vững và tuổi thọ công trình.

Trong hệ kết cấu công trình thì hai vấn đề luôn đặt ra hàng đầu, đó là nền móng và hệ

kết cấu chịu lực bên trên. Nhưng tuỳ theo quan điểm nhìn nhận và đánh giá của mỗi người

mà xem kết cấu chịu lực bên trên hay nền móng là quan trọng hơn.

Riêng em, tất cả điều quan trọng, vì có cả hai vấn đề ấy mới tạo nên hệ tổng thể công

trình. Để trở thành kỉ sư thì ít nhất phải có căn bản về toàn hệ kết cấu công trình. Mà theo

em thì hệ kết cấu bên trên có thể tính chính xác, gần đúng hơn là nền móng. Do ta rất khó

xác định chính xác sự làm việc của nền đất nằm bên dưới công trình như thế nào.

Chính vì vậy phần chính đồ án tốt nghiệp của em kỳ này là kết cấu nền móng. Nền là

nơi tiếp nhận tải trọng từ móng, còn móng là nơi truyền tải trọng từ khung xuống nến và khi

có sự cố thì rất khó sửa chữa, gia cố. Việc chọn chọn đồ án tốt nghiệp 30 là móng là vì

em muốn học thêm căn bản và củng cố kiến thức về nó và cũng vì sự quan trọng của nó đối

với một công trình một khi không được đầu tư đúng mức sẽ gây lãng phí và tốn kém không

cần thiết.

Tóm lại, với đồ án tốt nghiệp lần này là một nền tảng rất lớn để trang bị kiến thức

cho em ra trường phục vụ bản thân-gia đình-xã hội-đất nước. Do đây là lần đầu tiên thiết kế

cho toàn hệ công trình nên sẽ không tránh khỏi rất nhiều sai sót và khuyết điểm, nhưng với

sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của các thầy cô trên khoa cũng như các thầy hướng dẫn và

đặc biệt là thầy NGUYỄN NGỌC TÚ trực tiếp hướng dẫn em, em tin rằng mình có thể

hoàn thiện kiến thức chuyên môn và học hỏi nhiều kiến thức khác giúp ích cho bản thân khi

ra trường, với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã giảng dạy

em suốt 4 năm học, các thầy hướng dẫn và nhất là thầy NGUYỄN NGỌC TÚ đã tận

tình trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp kỳ này.

Sinh viên: Phạm Tấn Thành

PHỤ LỤC

A- THUYẾT MINH

PHẦN I:

GIỚI THIỆU VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH: 0 

- VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH

- MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH

- HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH

PHẦN II:

KẾT CẤU BÊN TRÊN CÔNG TRÌNH: 50 

- TÍNH SÀN ĐIỂN HÌNH (SÀN TẦNG 3)

- GIẢI KHUNG PHẲNG ĐIỂN HÌNH (KHUNG TRỤC 5)

- GIẢI CẦU THANG BỘ (TRỤC 12-13)

- DẦM DỌC TRỤC B.

PHẦN III:

KẾT CẤU NỀN MÓNG: 30 

- PHƯƠNG ÁN MÓNG CỌC ÉP BTCT

- PHƯƠNG ÁN MÓNG CỌC KHOAN NHỒI

NỘI DUNG: GIỚI THIỆU VỀ VỊ TRÍ –MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG-

KIẾN TRÚC – HẠNG MỤC SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH.

TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

1. MỞ ĐẦU

Trong những năm gần đây, do tốc độ phát triển rất nhanh của nền kinh tế, nhu cầu về

nơi ở và các văn phòng làm việc cũng tăng theo. TP. HCM với vai trò là trung tâm kinh tế,

khoa học, kỹ thuật lớn nhất nước với nhiều cơ quan đầu ngành, sân bay, bến cảng... đang

từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng. Song song với những nhu cầu ấy thì nhu cầu về chữa

bệnh cũng được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế, Trung Tâm Mắt ra đời và phát triển

nhằm đáp ứng nhu cầu chữa trị. Vì trong cuộc sống thì cặp mắt là cái thứ yếu để con

người sống và làm việc.

2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU TẠI TP. HỒ CHÍ MINH

Khí hậu TP Hồ Chí Minh là khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia thành 2 mùa:

2.1. Mùa nắng : Từ tháng 12 đến tháng 4 có :

. Nhiệt độ cao nhất : 400C

. Nhiệt độ trung bình : 320C

. Nhiệt độ thấp nhất : 180C

. Lượng mưa thấp nhất : 0,1 mm

. Lượng mưa cao nhất : 300 mm

. Độ ẩm tương đối trung bình : 85.5%

2.2. Mùa mưa : Từ tháng 5 đến tháng 11 có :

. Nhiệt độ cao nhất : 360C

. Nhiệt độ trung bình : 280C

. Nhiệt độ thấp nhất : 230C

. Lượng mưa trung bình: 274.4 mm

. Lượng mưa thấp nhất : 31 mm (tháng 11)

. Lượng mưa cao nhất : 680 mm (tháng 9)

. Độ ẩm tương đối trung bình : 77.67%

. Độ ẩm tương đối thấp nhất : 74%

. Độ ẩm tương đối cao nhất : 84%

. Lượng bốc hơi trung bình : 28 mm/ngày

. Lượng bốc hơi thấp nhất : 6.5 mm/ngày

2.3. Hướng gió :

Hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Tây nam với vận tốc trung bình 2.5 m/s, thổi

mạnh nhất vào mùa mưa. Ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ.

TP. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão, chịu ảnh hưởng của gió

mùa và áp thấp nhiệt đới.

3. VỊ TRÍ CÔNG TRÌNH

Công trình đặt tại 280.ĐBP.Q3.TP.HCM, mặt đứng chính hướng về phía đông nam.

4.THUỶ VĂN

Chịu ảnh hưởng của triều cường sông Sài Gòn

Mực nước ngầm ổn định tại vị trí khảo sát: Độ sâu 4.1 (m). Mực nước này sẽ thay đổi theo

mùa.

5. MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG VÀ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH

Nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về sức khỏe của cộng đồng.Và một trong

những cái thứ yếu của cuộc sống chính là cặp mắt.Vì vậy, trung tâm mắt ra đời cũng chính

là điều hiển nhiên để phục vụ cho nhu cầu con người.

Với sự đồng ý của Thầy trưởng khoa nên công trình của em được thay đổi như sau: Công

trình gồm mười tầng (một tầng trệt, chín tầng chức năng và một sân thượng).

- Tầng trệt (1102.3m2

): Sảnh, trực bảo vệ, tiếp nhận thu tiền, phòng đợi, phòng cấp

cứu, phòng trực y tá, phòng khúc xạ, kho, phòng khám, phòng điện, phòng vệ sinh,

phòng rác, cầu thang bộ, thang máy.

- Lầu 1 (1102.3m2

): Đại sảnh phòng khám, phòng đoán hình, phòng laser, khoa nội

dịch vụ, phòng khám nội trú, phòng thay đồ bác sĩ, phòng mổ tiểu phẩu, phòng lé, phòng

khám dịch vụ, phòng trưởng khoa, phòng y tá trưởng, phòng tiểu phẩu, phòng vệ sinh,

phòng điện, phòng rác, cầu thang bo, thang máy.

- Lầu 2 (1102.3m2

): Phòng mổ đại phẩu ngoài giờ, phòng tiền mê, phòng bác sĩ, phòng

y tá, phòng nghỉ bác sĩ, phòng rữa tay, phòng hấp tiền mê, phòng dược + vật tư, phòng

hấp dược, phòng thay đồ bác sĩ, phòng bệnh 2người, phòng tiền mê, phòng mổ 1, phòng

mổ 2-3, phòng rác, cầu thang bộ, thang máy.

- Lầu 3 (1102.3m2

): Phòng ăn, phòng điều trị, phòng bác sĩ, phòng bệnh nhân, đại

sảnh, phòng hành chánh khoa trực, phòng bệnh nhân, phòng khám, phòng bác sĩ, trưởng

khoa, phòng rác, phòng điện, cầu thang bộ, thang máy.

- Lầu 4-5-6-7-8-9 (1102.3m2

): Phòng mổ đại phẩu ngoài giờ, phòng tiền mê, phòng bác

sĩ, phòng y tá, phòng nghỉ bác sĩ, phòng rữa tay, phòng hấp tiền mê, phòng dược + vật

tư, phòng hấp dược, phòng thay đồ bác sĩ, phòng bệnh 2 người, phòng tiền mê, phòng

mổ 1, phòng mổ 2-3, phòng rác, cầu thang bộ, thang máy.

- Lầu 10 (1102.3m2

): Đại sảnh, phòng giảng dạy, phòng hội đồng 60 chổ, phòng công

đoàn, phòng bộ môn, phòng chuẩn bị, phòng họp 50 chổ, văn phòng bộ môn, phòng bộ

môn, phòng nội trú bộ môn, phòng đại học y dược nam, phòng đại học y dược nữ, phòng

rác, phòng điện, cầu thang bộ, thang mái.

- Mái : Buồng kỹ thuật thang máy, bồn chứa nước (5m3

/1bồn)

Diện tích đất xây dựng công trình bao gồm1349 m2

, được xây dựng với 10 tầng, 5 nhịp,

14 bước cột.

Chiều rộng công trình: 20.3m

Chiều dài công trình: 54.3m

Chiều cao công trình: 29.7m

Chiều cao tầng 1: 4.5m

Chiều cao tầng 2,3,4,5,6,7,8,9,10: 3.6m

* Bố trí phòng trên 1 tầng điển hình: Mỗi tầng có số phòng dao động từ 19 đến 20

phòng,và được bố trí tollet riêng để phục vụ cho bác sĩ và bệnh nhân. Mỗi tầng điều có một

đại sảnh đặt tại trung tâm với diện tích 10x7.5m.

* Diện tích phòng : 6 x 4.2m và tùy theo mỗi phòng để bố trí những công nghệ, vật liệu

sao cho phù hợp nhu cầu chữa bệnh của mọi người.

* Trang trí của phòng :

-Cửa đi: Cửa hành lang được thiết kế bằng sắt nhằm chống mất trộm. Cửa phía trong

được thiết kế bằng khung nhôm nhằm mục đích cao nhất là trang trí tạo mỹ quang cho công

trình.

-Cửa sổ: Được thiết kế bằng sắt kết hợp với khung kính.

-Nền: Được lát gạch bông trang trí kết hợp với gạch lengh tường.

-Trần: Được đóng la phong nhằm trang trí, trên la phong được bố trí đường điện nước.

-Sảnh và hành lang: Tại vị trí cách trần khoảng 1m được bố trí tay vịn gỗ, nhằm giúp

bệnh nhân đi lại trong công trình dể dàng. Lang can hành lang được thiết kế bằng sắt và

được sơn màu kem.

* Trang trí ngoài phòng:

- Tại vị trí tầng 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 được bố trí khung nhôm cửa kính nhằm tạo mỹ quang

cho công trình.

- Tầng mái công trình được thiết kế bằng mái BTCT .

- Xung quanh công trình được bố trí cây xanh và các công trình phụ trợ nhằm mục đích

cân bằng hệ sinh thái môi trường và phục vụ nhu cầu ăn uống của bệnh nhân.

* Thang máy và cầu thang:

- Hệ thống thang máy được bố trí tại đại sảnh, cầu thang chính được bố trí xung quanh

thang máy. Cầu thang phụ được đặt ở đầu hồi công trình.

6. CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT

*￾Thông thoáng: Ngoài việc thông thoáng bằng hệ thống cửa ở mỗi phòng, còn sử dụng

hệ thống thông gió nhân tạo bằng máy điều hòa, quạt ở các tầng theo các hệ thống lạnh về

khu xử lý trung tâm.

*￾Chiếu sáng: Ngoài hệ thống đèn chiếu sáng ở các phòng và hành lang, khối nhà còn

được chiếu sáng từ hệ thống lấy sáng bên ngoài (kính bao, cửa). Kết hợp chiếu sáng tự

nhiên và chiếu sáng nhân tạo để lấy sáng tối đa.

* Hệ thống điện: • Hệ thống điện sử dụng trực tiếp hệ thống điện thành phố, có bổ sung

hệ thống điện dự phòng, nhằm đảo bảo cho tất cả các trang thiết bị trong tòa nhà có thể hoạt

động được trong tình huống mạng lưới điện thành phố bị cắt đột xuất. Điện năng phải bảo

đảm cho hệ thống thang máy, hệ thống lạnh có thể hoạt động liên tục.

• Máy điện dự phòng 250KVA được đặt ở ngoài nhà, để giảm bớt tiếng ồn và rung động

không ảnh hưởng đến bệnh nhân.

• Hệ thống cấp điện chính đi trong các hộp kỹ thuật đặt ngầm trong tường. Hệ thống ngắt

điện tự động từ 1A đến 50A bố trí theo tầng và khu vực và bảo đảm an toàn khi có sự cố

xảy ra.

* Hệ thống cấp thoát nước:• Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước thành phố dẫn

vào hồ nước ngầm qua hệ thống bơm để bơm lên bể nước tầng mái nhằm đáp ứng nhu nước

cho sinh hoạt ở các tầng

• Nước thải từ các tầng được tập trung về khu xử lý và bể tự hoại đặt ngầm dưới đất.

• Các đường ống đứng qua các tầng đều được bọc lớp bảo vệ, đi ngầm trong các hộp kỹ

thuật.

* Di chuyển và phòng hỏa hoạn:

• -Tòa nhà gồm 2 cầu thang bộ, 1 thang máy .

• -Tại mỗi tầng đều có đặt hệ thống báo cháy, các thiết bị chữa cháy.

• -Dọc theo các cầu thang bộ đều có hệ thống ống vòi rồng cứu hỏa.

Ngoài ra tòa nhà còn được đặt hệ thống chống sét .

Hệ thống xử lý rác được đặt ở tầng trệt và nhân viên sẽ thu gom để đưa ra hệ thống xử lý

rác thải chung của thành ph

(Khối lượng: 50%)

Chương I:

TÍNH SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH

1. PHÂN LOẠI Ô SÀN .

MẶT BẰNG BỐ TRÍ Ô SÀN TẦNG 3

Theo yêu cầu sử dụng và kiến trúc phân làm 3 loại sàn

- sàn thường gồm có : phòng làm việc, hành lang , đại sảnh

- sàn vệ sinh .

1.1 Vật liệu :

Bê tông mác 250 có Rn = 110 ( kG/cm2

)

, Rk = 8.8 ( kG/cm2

)

Thép sàn loại CI Ra = 2000 ( kG/cm2

) .

1.2 Xác định bề dày sàn (hs) :

Bề dày của sàn phải thỏa các điều kiện sau :

- Sàn phải đủ độ cứng để không bị rung động, dịch chuyển khi chịu tải trọng ngang (gió,

bảo, ...) làm ảnh hưởng đến công năng sử dụng .

- Độ cứng trong mặt phẳng sàn đủ lớn để khi truyền tải trọng ngang vào khung giúp

chuyển vị ở các đầu cột bằng nhau .

- Trên sàn, hệ tường ngăn không có hệ dầm đỡ có thể được bố trí bất kỳ vị trí nào trên sàn

mà không làm tăng đáng kể độ võng của sàn .

Chọn bề dày sàn : D l hs

m

Với D = 0.9 ( hoạt tải tiêu chuẩn thuộc loại nhẹ )

l = 6.5 m ( cạnh ngắn )

m =45 ( bản kê liên tục )

Hình I.1 MB Daàm 0.2*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.2*0.3

0.3*0.2

1' 1

A

A1

2

0.2*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.4*0.2

0.4*0.2

B

C

0.4*0.2

D

E

0.2*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.3*0.2

3 40.2*0.3

5 6

0.2*0.3

0.2*0.3

0.2*0.4

6' 7'

0.2*0.4

0.2*0.4

0.2*0.3

0.2*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.4*0.2

0.4*0.2

0.4*0.2

0.4*0.2

0.2*0.3

0.6*0.3

0.6*0.3

0.2*0.4

0.2*0.4

0.6*0.3

0.6*0.3

THANG MAÙY

0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2

0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2

0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2

0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2

0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2 0.3*0.2

 hS =

45

0.9 5.3

= 0.106 (m)

Vậy chọn bề dày sàn hs = 11 (cm) để thiết kế .

2. XÁC ĐỊNH TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN SÀN :

2.1 Tĩnh tải :

Bảng 1 Phòng làm việc , Hành Lang , Sảnh

Lọai

tải

Thành phần cấu tạo Tải tiêu chuẩn

kG /m3

Bề dày

( m )

Hệ số

vượt tải

Tải tính

kG /m2

Tĩnh

tải

-Gạch men Ceramic

-Vữa lót

-Bản BTCT

-Đường ống kỹ thuật

-Vữa trát trần

2000

1800

2500

50 (kG /m2 )

1800

0.02

0.02

0.11

0.02

1.2

1.3

1.1

1.2

1.3

48

46.8

302.5

60

46.8

Tổng tải bản thân 504

Bảng 2

Phòng Vệ Sinh

Lọai

tải

Thành phần cấu tạo Tải tiêu chuẩn

kG /m3

Bề dày

( m )

Hệ số

vượt tải

Tải tính

kG /m2

Tĩnh tải

-Gạch nhám

-Vữa lót

-Hai lớp chống thấm

-Vữa xi măng

-Đường ống kỹ thuật

-Bản BTCT

-Vữa trần

1800

1800

14(KG /M2 )

1800

50(KG /M2 )

2500

1800

0.02

0.02

0.01

0.02

0.10

0.02

1.1

1.3

1.2

1.2

1.2

1.1

1.3

39.6

46.8

16.8

43.2

60

275

46.8

Tổng tải bản thân 528

* Tải phân bố do kết cấu bao che gây ra trên sàn :

Tải trọng của các vách ngăn ( tường ) được quy về tải phân bố đều theo diện tích ôsàn .

Các vách ngăn là tường gạch ống dày 100 ; gt

tc = 180 ( kG /m2

)

Các vách ngăn là tường gạch ống dày 200 ; gt

tc = 330 ( kG /m2

)

2.2 Hoạt tải :

Dựa vào công năng của các ô sàn ; tra trong tiêu chuẩn TCVN:2737-1995 ta có Ptc ứng với

các ô sàn, sau đó nhân thêm với hệ số vượt tải ta được Ptt

Bảng hoạt tải sử dụng của ô bản

2.3 Tổng tải trọng trên các ô bản :

Ô

Bản

L1

(m)

L2

(m)

g

tt

(kG/m2)

p

tt

(kG/m2)

g

t

(kG/m2)

q

tt

(kG/m2)

1 1,8 4,2 504,0 240,0 0,0 744,0

2 2,5 6,0 504,0 240,0 0,0 744,0

3 2,0 9,3 504,0 360,0 0,0 864,0

4 2,5 5,3 504,0 360,0 0,0 864,0

5 2,0 4,0 504,0 360,0 0,0 864,0

6 4,2 6,0 504,0 240,0 47,0 791,0

7 2,5 2,5 504,0 360,0 0,0 864,0

8 4,0 4,2 504,0 360,0 0,0 864,0

9 2,0 2,5 504,0 360,0 0,0 864,0

10 4,2 6,0 504,0 240,0 47,0 791,0

11 2,0 6,0 504,0 360,0 0,0 864,0

12 5,3 6,0 504,0 360,0 0,0 864,0

13 2,5 4,2 504,0 360,0 0,0 864,0

14 4,0 5,3 504,0 360,0 0,0 864,0

15 2,0 3,5 504,0 360,0 0,0 864,0

16 3,5 5,3 504,0 360,0 0,0 864,0

Chức năng ô sàn

Họat tải tiêu

chuẩn

p

tc (kG /m2

)

Hệ số vượt

tải

Họat tải tính toán

p

tt (kG /m2

)

-Sàn phòng làm việc

-Hành lang , Sảnh

-Vệ sinh

-Cầu thang

200

300

200

300

1.2

1.2

1.2

1.2

240

360

240

360

17 2,5 4,0 504,0 360,0 0,0 864,0

3 . TÍNH TOÁN NỘI LỰC VÀ CỐT THÉP :

3.1 Sàn bản kê:

- Khi  =

1

2

L

L

< 2 thì bản được xem là bản kê, lúc này bản làm việc theo hai

phương

L2: Cạnh dài cuả ô bản.

L1: Cạnh ngắn cuả ô bản.

- Tính toán ô bản đơn theo sơ đồ đàn hồi : Tùy theo điều kiện liên kết cuả bản

với các tường hoặc dầm bêtông cốt thép xung quanh mà chọn sơ đồ tính bản cho

thích hợp (có 11 ô bản).

- Công thức tính moment :

+ Moment dương lớn nhất ở giữa bản

M1 = mi1 .P (kG /m)

M2 = mi2 .P (kG/m)

+ Moment âm lớn nhất ở gối:

MI = ki1 .P (kG/m)

MII = ki2 .P (kG/m)

Trong đó:

i : kí hiệu ô bản đang xét (i=1,2,…11)

1,2 : chỉ phương đang xét là L1 hay L2

L1,L2:nhịp tính toán cuả ô bảng là khoảng cách giữa các trục gốitựa.

P=tổng tải trọng tác dụng lên ô bản.

P = (g+p).L1.L2(kG/m)

Vơí p : hoạt tải tính toán (kG/m2

).

g : tĩnh tải tính toán (kG/m2

).

mi1, mi2,ki1,ki2 là các hệ số tra bảng phụ thuộc vào hệ số

1

2

L

L

-Công thức tính cốt thép :

+ Ở nhịp:

A = 2

0 R b h

M

n  

  0,5[1 1 2 A]

Fa =

0 R h

M

a  

% =

0 b.h

Fa x100

Thoả điều kiện : min <  <max

+ Ở gối:

A = 2

0 R b h

M

n  

  0,5[1 1 2 A]

Fa =

R h0

M

a   

% =

0

b.h

Fa

.100

Thoả điều kiện : min <  <max

BẢNG KẾT QUẢ NỘI LỰC SÀN

Sàn làm việc 1 phương:

Ô L2/L1

Mg

kG/m

Mn

kG/m

1 2,33 201 100,4

2 2,4 387,5 193,7

3 4,65 288 144

4 2,12 450 225

5 2 288 144

11 3 288 144

Sàn làm việc 2 phương:

Ô L2/L1 k91 k92 m91 m92

MI MII M 1 M2

(kG.m) (kG.m) (kG.m) (kG.m)

6 1.428 0.0471 0.0230 0.0209 0.0103 938.28 495.03 417.46 205.31

7 1 0.0417 0.0147 0.0179 0.0179 225.18 225.18 96.66 96.66

8 1.05 0.0437 0.0394 0.0187 0.0171 634.31 571.9 271.43 248.21

9 1.25 0.0473 0.0303 0.0207 0.0133 204.34 130.90 89.42 57.46

10 1.428 0.0471 0.023 0.0209 0.0103 938.28 495.03 417.46 205.31

12 1.132 0.0457 0.0357 0.0198 0.0154 1255.77 981.54 543.59 422.96

13 1.68 0.0441 0.0157 0.0201 0.0071 400.26 142.25 182.17 64.42

14 1.325 0.0474 0.0271 0.0209 0.0119 869.15 497.3 382.82 217.97

15 1.4 0.0431 0.0141 0.0197 0.0064 260.67 85.28 119.15 38.71

16 1.54 0.0403 0.0202 0.0207 0.0091 741.37 323.29 332.45 145.85

17 1.6 0.0452 0.0177 0.0205 0.0080 390.53 152.93 177.12 69.12

3.2 Sàn bản dầm:

- Khi  =

1

2

L

L

> 2 thì bản được xem là bản dầm, lúc này bản làm việc theo 1 phương

(phương cạnh ngắn)

 Đối với những bản ngàm 2 cạnh:

- Cách tính: cắt bản theo cạnh ngắn vơí bề rộng b=1m để tính như dầm có 2 đầu

ngàm.

+ Moment:

-Tại gối: M-

=

12

.

2

L1

qb

-Tại nhịp : M+

=

24

.

2

L1

qb

Trong đó: qb = (p +g).b

- Cách tính thép sàn bản dầm tương tự như sàn bản kê .

Nhận xét: Ô bản có nội lực nhỏ,  <  min ,bố trí cốt thép cấu tạo 6a200

BẢNG KẾT QUẢ CỐT THÉP

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!