Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Kế hoạch lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đề án môn học
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu
hướng tất yếu, và nó đã có những tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế
nước ta. Đặc biệt với việc Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại
thế giới WTO trong thời gian qua (vào ngày 7/11/2006) đã mở ra
những cơ hội thuận lợi để phát triển, đồng thời cũng đan xen những
khó khăn, thách thức đòi hỏi phải biết tận dụng những lợi thế so
sánh để hội nhập, và cần có biện pháp sử dụng hợp lý nguồn nhân
lực thông qua việc nâng cao chất lượng lao động, tạo thêm nhiều
việc làm mới.Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các yếu tố kĩ thuật –
công nghệ, lao động tiêu thụ bao gồmcả tiêu thụ trong nước và xã
hội. Vốn là thứ ma nước ta có thể huy động được ở trong nước và
nước ngoài, kỹ thuật – công nghệ là thứ mà nước ta có thể mua được.
Nhưng cả hai thứ trên phải qua sự sử dung của con người mới phát
huy được hiệu quả, nếu để lẵng phí thất thoát thì chẵng những tăng
trưởng kinh tế không tương ứng mà làm cho gánh nặng nợ nần gia
tăng. Khác với hai yếu tố trên, lao động mà nước ta sẵn có, là nguồn
nội lực hơn nữa lại có rất nhiếu đến mức dư thừa, giá nhân công lại
rẽ. Đó là nói về đầu vào. Còn về đầu ra, lao động tạo ra thu nhập, tạo
ra sức mua có khả năng thanh toán, làm tăng dung lượng thị
trườngtrong nước vưa la một yếu tố quan trọng của tăng trưởng kinh
tế vừa có tác động mời gọi các nhà đầu tư
Một trong những nội dung chủ yếu của chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam đã xác định: Con người là trung tâm của sự phát
triển, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Nguông nhân
lực là tài sản quý báu của mỗi quốc gia, quyết định sự hưng thịnh
hay suy vong của quốc gia trong mỗi thời kỳ lịch sử. Trong phát
triển kinh tế xã hội, nguồn nhân lực vừa là yếu tố sản xuất, đồng thời
Nguyễn Thị Vinh Lớp: Kế hoạch 46B 1
Đề án môn học
là yếu tố tiêu dùng của cải được tạo ra. Nguồn nhân lực là bộ phận
cấu thành và quyết định hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất.
Nguồn nhân lực được hình thành từ dân số và được sử dụng trên
phạm vi nền kinh tế Quốc dân cũng như từng tổ chức, từng doanh
nghiệp
Mặt khác, nhờ có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và tương đối ổn
định trong một thời gian dài, với các biện pháp nỗ lực của Chính phủ
trong công tác xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng giáo dục…
và việc thực hiện tốt các mục tiêu về lao động việc làm, phát triển
nguồn nhân lực đã góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững
tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao mức sống cho người dân…Như
vậy, lao động việc làm là một trong những nhân tố giữ vai trò quan
trọng trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Từ thực tế đó đã gợi mở cho tôi ý tưởng nghiên cứu đề tài: Kế hoạch
lao động – việc làm thời kỳ 2006 – 2010 và các giải pháp thực hiện.
NỘI DUNG
PHẦN I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH LAO ĐỘNG - VIỆC
LÀM
I. Lao động - việc làm trong nền kinh tế Việt Nam
1 Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích của con người . Lao động là một
hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên. Trong quá trình lao
động con người vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công
cụ lao động để tác động vào giới tự nhiên, biến đổi vật chất đó, làm cho
chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Vì thế lao động là điều kiện
không thể thiếu được của đời sống con người, là một sự tất yếu vĩnh viễn,
là kẻ môi giới trong trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.
Lao động chính là việc sử dụng sức lao động.
Nguyễn Thị Vinh Lớp: Kế hoạch 46B 2
Đề án môn học
2. Việc làm
Theo các nhà kinh tế học lao động thì việc làm được hiểu là sự kết
hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất nhằm biến đổi đối tượng lao
động theo mục đích của con người
Theo qui định của Bộ luật Lao động là những hoạt động có ích không bị pháp
luật ngăn cấm và đem lại thu nhập cho người lao động.
Số lượng việc làm trong nền kinh tế phản ánh cầu lao động. Về lý thuyết, cầu
lao động cho thấy số lượng lao động mà các tổ chức (đơn vị) kinh tế sẵn sàng
thuê (sử dụng) để tiến hành các hoạt động kinh tế với mức tiền lương nhất
định.
II. Kế hoạch hoá lực lượng lao động - việc làm
1. Khái niệm, nhiệm vụ, ý nghĩa
1.1. Khái niệm
Kế hoạch hoá lực lượng lao động là một bộ phận trong hệ thống kế
hoạch hoá phát triển, nhằm xác định quy mô, cơ cấu, chất lượng của bộ
phận dân số tham gia hoạt động kinh tế cần huy động cho mục tiêu tăng
trưởng kinh tế, các chỉ tiêu về việc làm mới, nhiệm vụ giải quyết việc làm
trong kỳ kế hoạch (KH), đồng thời đưa ra các chính sách và giải pháp quan
trọng nhằm thu hút và sử dụng hiệu quả lao động xã hội.
1.2. Nhiệm vụ: Là một bộ phận của kế hoạch phát triên kinh tế xã hội, kế
hoạch hóa lực lượng lao động – việc làm có nhiêm vụ:
- Xác định các chỉ tiêu về khả năng cung cấp lực lượng lao động xã hội
- Xác định chỉ tiêu về nhu cầu lao động cần có trong kỳ kế hoạch
- Cân đối cung - cầu lao động, xây dựng các chỉ tiêu thị trường lao động
trong kỳ kế hoạch
Nguyễn Thị Vinh Lớp: Kế hoạch 46B 3
Đề án môn học
- Đề xuất chính sách, giải pháp nhằm khai thác, huy động và sử dụng có
hiệu quả lực lượng lao động
1.3. Ý nghĩa:
Trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển, kế hoạch hoá lực lượng lao
động có ý nghĩa đặc biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và
kế hoạch mục tiêu.
- Kế hoạch lực lượng lao động là kế hoạch mang tính biện pháp:
+ Lao động là một yếu tố nguồn lực để thực hiện mục tiêu phát triển Kinh
tế - Xã hội
+ Kế hoạch lực lượng lao động nhằm vào mục tiêu của kế hoạch tăng
trưởng, kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh
tế, tạo ra các điều kiện vế lao động để thực hiện các kế hoạch này
- Kế hoạch hoá lực lượng lao động là kế hoạch mang tính mục tiêu:
+ Lao động là một đối tượng được hưởng lợi ích Xã hội trong đó có quyền
lợi có việc làm
+ Kế hoạch phát triển lao động bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ
thống các mục tiêu phát triển xã hội như: Giải quyết lao động, khống chế
thất nghiệp hay chỉ tiêu giáo dục sức khoẻ…
Do vậy, kế hoạch lao động phải được xây dựng dựa trên cơ sở các yếu tố
cầu do kế hoạch về tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặt ra nhưng
đồng thời kế hoạch mang tính chủ động, tích cực và đặc biệt là tìm ra các
cơ chế chính sách để thực hiện các mục tiêu do kế hoạch đặt ra.
2. Nội dung kế hoạch lao động việc làm
2.1. Đánh giá các yếu tố tác động đến tình hình lao động - việc làm kỳ
kế hoạch
2.1.1. Các yếu tố tác động tới cung lao động
* Yếu tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
Nguyễn Thị Vinh Lớp: Kế hoạch 46B 4