Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hướng đi cho các chương trình đóng góp mạnh thường quân góp phần với ngân sách nhà nước hỗ trợ người
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Năm là: Nhà nước cần có chính sách ưu tiên hơn nữa trong việc sử dụng nguồn vốn từ quỹ hỗ trợ đầu tư cho phát triển hạ tầng
các vùng khó khăn.
- Vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.
Vốn đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn hiệu quả thu hồi vốn chậm và thấp nên để huy động các nguồn vốn khác ngoài
nguồn vốn ngân sách cho lĩnh vực này phải quan tâm hai vấn đề sau:
Thứ nhất: Có sự khuyến khích các nhà đầu tư bao gồm trên các lĩnh vực như môi trường đầu tư thuận lợi, có bảo đảm để người
đầu tư yên tâm bỏ vốn, thực hiện các hỗ trợ và ưu đãi về đầu tư. Hỗ trợ đầu tư bao gồm: hỗ trợ cơ sở vật chất, hỗ trợ để tạo điều
kiện cho họ tăng vốn kinh doanh, hỗ trợ về chuyển giao công nghệ.
Thứ hai: Phải đa dạng các hình thức huy động vốn từ các doanh nghiệp tổ chức và cá nhân cho đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn
mới khỏi tăng được mọi nguồn lực tiềm tàng, sẵn có từng địa bàn cụ thể.
- Vốn đi vay:
Vốn đi vay cho mục tiêu đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn chủ yếu là nguồn dài hạn, lãi suất ổn định. Trong điều kiện nguồn vốn
dài hạn từ ngân sách chưa thể đáp ứng được yêu cầu, do vậy Nhà nước cần cho phép các tỉnh đẩy mạnh phương thức phát hành
trái phiếu đầu tư để vay dân để tạo nguồn cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn.
Vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam hiện nay bao gồm các nguồn: viện trợ phát triển chính thức, đầu tư trực tiếp, viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ... Song có 2 nguồn vốn sau đây có khả năng đầu tư cho hạ tầng nông thôn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
Viện trợ phát triển chính thức (ODA): là nguồn vốn do các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại, nguồn vốn cho
vay lãi suất thấp hoặc cho vay không lãi. Đây là nguồn vốn tài trợ có mục tiêu thực hiện chương trình làm động lực cho cải cách
kinh tế như đường quốc lộ, thuỷ điện, thuỷ lợi, đường dây cao thế... Nguyên tác sử dụng nguồn vốn này rất chặt chẽ, sử dụng
đúng dự án tài trợ. Tuy nhiên chúng ta vẫn có khả năng để thu hút nguồn vốn đầu tư này cho phát triển hạ tầng nông thôn. Đặc
biệt là đối với khu vực khó khăn miền núi, hải đảo bằng các chương trình và dự án như quy hoạch nông thôn, nước sách nông
thôn...
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): là nguồn vốn của các tổ chức và cá nhân nước ngoài góp vốn đầu tư trực tiếp bằng hình thức liên
doanh theo quy định của luật đầu tư. Trong những năm thực hiện chính sách mở cửa, nước ta đã thu hút được một khối lượng vốn
FDI với tổng số vốn lên tới hàng tỷ USD. Trong đó thu hút vào lĩnh vực nông lâm ngư là trên 5% tổng số vốn. Tuy nhiên để mở
rộng thu hút vốn đầu tư FDI cho phát triển hạ tầng nông thôn và các vùng đặc biệt khó khăn miền nú hải đảo, thì đòi hỏi chúng ta
phải phát huy tiềm năng và lợi thế so sách của Việt Nam tạo ra môi trường thuận lợi, cởi mở để khuyến khích đầu tư nước ngoài.
Ngoài 2 nguồn vốn nói trên chúng ta cũng cần tận dụng tối đa các nguồn tài trợ của tổ chức phi chính phủ và cá nhân ở nước
ngoài tài trợ cho phát triển hạ tầng nông thôn thông qua các dự án, chương trình khác nhau.
3.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp ngân hàng phục vụ người nghèo thành ngân hàng chính sách.
3.2.2.1. Những định hướng hoạt động của ngân hàng phục vụ người nghèo.
Định hướng thứ nhất: phải xác định ngân hàng phục vụ người nghèo là một ngân hàng chính sách chịu sự quản lý Nhà nước về
hoạt động ngân hàng của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Về tư cách pháp nhân nó là một tổ chức kinh tế Nhà nước. Với tư cách
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
là một ngân hàng chính sách nó có chức năng chủ yếu thực hiện chính sách hỗ trợ vốn cho người nghèo, theo đó hoạt động của
nó cũng hàm chứa một cơ chế chính sách riêng. Tính chính sách của ngân hàng phục vụ người nghèo được biểu hiện và phơi bày
ra ngoài bởi các quy định và các nguyên tắc hoạt động riêng biệt của nó: có điều lệ hoặc cao hơn là pháp lệnh hoạt động riêng, có
cơ chế quản lý và điều hành riêng, cơ chế tài chính và chính sách cán bộ riêng.
Định hướng thứ hai: ngân hàng phục người nghèo không chỉ thực thi cấp vốn tín dụng cho người nghèo mà một cái giá cao hơn
thế là thông qua hoặc kết hợp với việc truyền tải vốn có nhiệm vụ đào tạo nâng cao tri thức cho người nghèo. Muỗn vậy ngân
hàng phcụ vụ người nghèo phải gắn liền với các tổ chức đoàn thể xã hội địa phương và chính quyền sở tại từ mô hình tổ chức
điều hành đến cơ chế chỉ đạo phối hợp.
Định hướng thứ 3: để ngân hàng phục vụ người nghèo phát triển tốt phải có sự hỗ trợ đặc biệt từ phía chính phủ. Phát triển của
ngân hàng phục vụ người nghèo mà tập trung cốt lõi là hoạt động của nó phải làm tăng thu nhập cho người nghèo và giảm dần
nghèo đói trong điều kiện bù đắp được chi phí, có lãi để tăng trưởng nguồn vốn. Để đạt được điều đó, tài trợ của ngân sách Nhà
nước phải đặt ở vị trí ''xứng đáng'' trong hệ tác nhân hỗ trợ phát triển của ngân hàng phục vụ người nghèo.
Định hướng thứ 4: Ngân hàng phục vụ người nghèo phải được hỗ trợ nhất định về mọi nguồn vốn hoạt động từ các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Bởi xét trên một góc độ nào đó, ngân hàng phục vụ
người nghèo thay mặt các tổ chức tài chính - tín dụng, ''gánh vác'' toàn bộ nhiệm vụ cấp tín dụng cho người nghèo. Trên ý nghĩa
đó việc đóng góp nguồn vốn của mỗi tổ chức tín dụng để bổ sung nguồn vốn cho ngân hàng phục vụ người nghèo là điều hợp lý.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com