Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Huong dan on tap noi dung mon kinh te chinh tri.doc
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Näüi dung än thi tuyãøn sinh cao hoc 2010 - 1 –
====================================================================
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐAI HỌC ĐÀ NẴNG
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
( Dùng cho học viên thi tuyển cao học các ngành kinh tế năm 2010 )
*****
1.Vai trò của sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất.
2. Tăng trưởng kinh tế. Vai trò và các nhân tố tăng trưởng kinh tế.
3. Phát triển kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế.
4. Điều kiện ra đời, ưu thế của sản xuất hàng hoá.
5. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá.
6. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
7. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến của lượng giá trị của hàng hoá.
8. Quy luật giá trị.
9. Cộng thức chung của tư bản và mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
10. Hàng hoá sức lao động.
11. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
12. Bản chất của tư bản. Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
13. Tỷ suất giá trị thặng dư. Khối lượng giá trị thặng dư.
14. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư.
15. Tích luỹ tư bản và quy luật chung của tích luỹ tư bản.
16. Tuần hoàn của tư bản.
17. Chu chuyển của tư bản, thời gian và tốc độ chu chuyển cuảt tư bản.
18. Tư bản cố đinh, tư bản lưu động.
19. Chi phí sản xuất TBCN. Lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận.
20. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. Sự chuyển hoá của giá trị
hàng hoá thành giá cả sản xuất.
21. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp.
22. Tư bản cho vay và lợi thức cho vay.
23. Bản chất và các hình hức địa tô TBCN.
24. Tính tất yếu khách quan và đặc điểm kinh tế của TKQĐ lên CNXH.
25. Nhận thức về quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN.
26. Nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong TKQĐ lên CNXH ở VN.
27. Cơ cấu các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất và các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam.( Theo quan điểm Đại hội Đảng lần thứ X ).
28. Tính thống nhất và mâu thuẫn của các thành phần kinh tế.
29. Khái niệm CNH,HĐH.
30. Mục tiêu, quan điểm của Đảng CSVN về CNH,HĐH.
31. Nội dung cơ bản của CNH,HĐH trong TKQĐ lên CNXH ở Việt Nam.
32. Nội dung cụ thể của CNH, HĐH ở nước ta trong những năm trước mắt.
33. Sự cần thiết khách quan phát triển KTTT ở Việt Nam.
34. Đặc trưng, bản chất của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam.
35. Khái niệm, nôị dung, ưu và nhược điểm của cơ chế thị trường.
36. Vai trò và chức năng kinh tế của Nhà nước trong nền KTTT xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
37. Các hình thức phân phối thu nhập trong TKQĐ lên CNXH.
Tài liệu ôn tập: Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin dùng cho khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh
trong các trường đại học, cao đẳng – Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia – Hà Nội năm 2006 ( tái bản các
năm 2007,2008 ).
Đà Nẵng ngày 01 tháng 01 năm 2010.
BCN Khoa Kinh Tế Chính Trị
Näüi dung än thi tuyãøn sinh cao hoc 2010 - 2 –
====================================================================
Đinh Văn An
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Phần I
1. Vai trò của sản xuất xã hội và các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất.
* Vai trò của sản xuất xã hội.
- Sản xuất của cải vật chất giữ vai trò là cơ sở của đời sống xã hội:
+ Xã hội loài người có nhiều mặt hoạt động như: kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học,
nghệ thuật, tôn giáo…trong đó hoạt động kinh tế luôn giữ vị trí trung tâm và là cơ sở cho các hoạt
động khác. Tất cả các hoạt động của của xã hội đều phụ thuộc vào hoạt động sản xuất.
+ Xã hội muốn tồn tại và phát triển thì con người phải tồn tại, muốn vậy con người cần
phải có tư liệu tiêu dùng. Để có những thứ đó, con người phải tạo ra chúng, tức là phải tiến hành
sản xuất. Xã hội không thể tồn tại nếu ngừng hoạt động sản xuất.
+ Sản xuất của cải vật chất là sự tác động của con người vào tự nhiên, nhằm biến đổi nó
cho phù hợp với nhu cầu của mình. Xã hội càng phát triển thì các hoạt động sản xuất phi vật chất
(dịch vụ) ngày càng tăng nhưng sản xuất của cải vật chất vẫn là cơ sở tồn tại và phát triển của xã
hội.
- SX của cải vật chất là cơ sở tồn tại, phát triển của xã hội. Quan điểm này là cơ sở để giải
thích các hiện tượng xã hội và nguyên nhân chuyển biến của xã hội.
* Các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng phải gồm có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động, tư liệu lao động.
Sức lao động.
- SLĐ là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một
con người đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó.
- SLĐ là khả năng lao động của con người, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản
xuất còn lao động là sự tiêu dùng SLĐ. Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con
người nhằm làm thay đổi những vật thể tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu con người.
- Lao động là hoạt động bản chất nhất và là phẩm chất đặc biệt của con người. Lao động
không chỉ tạo ra của cải nuôi sống con người mà còn tạo điều kiện cho người phát triển toàn diện
cả về thể lực và trí lực.
Đối tượng lao động.
- ĐTLĐ là bộ phận của giới tự nhiên mà lao động của con người tác động vào làm thay đổi
hình thái của nó cho phù hợp với mục đích của con người.
- ĐTLĐ chia thành hai loại:
+ Loại có sẵn trong tự nhiên mà con người chỉ cần tách chúng khỏi quan hệ với tự nhiên là
có thể sử dụng được. Loại này là đối tượng của ngành công nghiệp khai thác.
+ Loại đã trải qua lao động, được cải biến ít nhiều (nguyên liệu). Loại này là đối tượng của
các ngành CN chế biến.
Sự phát triển của c/m KHCN đã giúp con người có thể tạo ra nhiều loại vật liệu mới có
chất lượng ngày càng tốt hơn để thay thế dần cho các loại nguyên vật liệu truyền thống đang có xu
hướng cạn kiệt dần.
Tư liệu lao động.
- TLLĐ là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền dẫn sự tác động của con
người lên đối tượng LĐ nhằm biến đổi đối tượng LĐ theo mục đích của mình.
- TLLĐ chia thành 3 loại:
+ Công cụ lao động giữ vị trí là hệ thống “xương cốt và bắp thịt” của sản xuất. Là yếu tố
đặc trưng cho thời đại kinh tế, có vai trò quyết định năng suất lao động.
Näüi dung än thi tuyãøn sinh cao hoc 2010 - 3 –
====================================================================
+ TLLĐ dùng để bảo quản đối tượng LĐ, gọi chung là hệ thống bình chưa của sản xuất.
+ TLLĐ đóng vai trò là kết cấu hạ tầng của sản xuất như đường sá, bến cảng, sân bay,
phương tiện giao thông, thông tin…là điều kiện cần thiết của quá trình sản xuất.
- Ranh giới giữa ĐTLĐ và TLLĐ chỉ có tính tương đối tùy thuộc vào vai trò của chúng
trong quá trình sản xuất. ĐTLĐ và TLLĐ kết hợp lại thành tư liệu SX.
- Trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất thì sức lao động có vai trò quan trọng nhất, điều đó
là do:
+ SLĐ là nhân tố chủ yếu của sức sản xuất xã hội, giữ vai trò là chủ thể của quá trình sản
xuất.
+ Hoạt động của con người là hoạt động sáng tạo. TLSX dù hiện đại đến mấy nhưng nếu
không có lao động của con người cũng không thể phát huy hiệu quả.
+ Các nguồn lực vật chất của sản xuất đều có giới hạn, chỉ có sức lao động là yếu tố không
bị cạn kiệt và ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình sáng tạo ra của cải cho xã hội.
Chú ý các câu hỏi:
1. Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất. Trong các yếu tố trên yếu
tố nào giữ vai trò quan trọng nhất? tại sao?
2. Phân tích các yếu tố cơ bản của quá trình lao động sản xuất. Ý nghĩa của việc nghiên
cứu vấn đề trên?
2. Tăng trưởng kinh tế? vai trò và các nhân tố tăng trưởng kinh tế.
Khái niệm tăng trưởng kinh tế.
- Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc độ và quy mô sản lượng
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định.
- Tăng trưởng kinh tế được đo lường bằng mức tăng tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc
tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
+ Tổng sản phẩm quốc dân (GNP - Gross National Product) là tổng giá trị tính bằng tiền
của những hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra từ các yếu tố sản xuất của mình (dù là sản
xuất ở trong nước hay ở nước ngoài) trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là tổng giá trị tính bằng tiền
của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà một nước sản xuất ra trên lãnh thổ của nước đó (dù nó thuộc
về người trong nước hay người nước ngoài) trong một thời gian nhất định (thường là một năm).
- So sánh tổng sản phẩm quốc dân (GNP) và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ta thấy :
GNP = GDP + thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài.
(Thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài = thu nhập chuyển về nước của công dân nước đó
làm việc ở nước ngoài trừ đi thu nhập chuyển ra khỏi nước của người nước ngoài làm việc tại
nước đó).
- Tăng trưởng kinh tế, dưới dạng khái quát là mức gia tăng GDP hay GNP năm sau so với năm
trước. Nếu gọi GDPo là tổng sản phẩm quốc nội năm trước, GDP1 tổng sản phẩm quốc nội năm sau
thì mức tăng trưởng kinh tế năm sau so với năm trước là :
*100%
0
1 0
GDP
GDP −GDP
Hoặc tính theo mức độ tăng GNP thì :
*100%
0
1 0
GNP
GNP − GNP
(GNP0 là tổng sản phẩm quốc dân năm trước, GNP1 là tổng sản phẩm quốc dân năm sau).
- GNP và GDP là hai thước đo tiện lợi nhất để tính mức tăng trưởng kinh tế của một nước
biểu hiện bằng giá cả. Vì vậy, để tính đến yếu tố lạm phát người ta phân định GNP, GDP danh
nghĩa và GNP, GDP thực tế.
Näüi dung än thi tuyãøn sinh cao hoc 2010 - 4 –
====================================================================
+ GNP, GDP danh nghĩa là GNP và GDP tính theo giá hiện hành của năm tính.
+ GNP và GDP thực tế là GNP và GDP được tính theo giá cố định của một năm được
chọn làm gốc.
Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là cơ sở để thực hiện hàng loạt vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất để giảm bớt tình trạng đói nghèo, là vấn đề quyết
định đối với mọi quốc gia để khắc phục sự lạc hậu, hướng tới giàu có, thịnh vượng.
- Tăng trưởng kinh tế làm cho mức thu nhập của dân cư tăng, phúc lợi xã hội và chất lượng
cuộc sống của cộng đồng được cải thiện, phát triển giáo dục, y tế, văn hoá...
- Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm, giảm thất nghiệp.
- Tăng trưởng kinh tế tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, củng cố chế độ
chính trị, tăng uy tín và vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội.
- Đối với các nước chậm phát triển như nước ta, tăng trưởng kinh tế còn là điều kiện tiên
quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước đang phát triển.
Như vậy, tăng trưởng kinh tế nhanh là mục tiêu thường xuyên của các quốc gia, nhưng
không phải sự tăng trưởng nào cũng mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội như mong muốn. Vì vậy,
đòi hỏi mỗi quốc gia trong từng thời kỳ phải tìm ra những biện pháp tích cực để đạt được sự tăng
trưởng hợp lý, bền vững. Tăng trưởng kinh tế bền vững là tăng trưởng kinh tế đạt mức tương đối
cao, ổn định trong thời gian tương đối dài (ít nhất từ 20 - 30 năm) và giải quyết tốt vấn đề tiến bộ
xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
Các nhân tố tăng trưởng kinh tế
Vốn
- Vốn hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ của cải vật chất do con người tạo ra, tích luỹ lại và
những yếu tố tự nhiên...được sử dụng vào quá trình sản xuất. Nói một cách khái quát, vốn là toàn
bộ tài sản được sử dụng để sản xuất, kinh doanh.
- Vốn tồn tại dưới hai hình thức: vốn tài chính và vốn hiện vật.
- Vốn được xem là “chìa khóa” đối với tăng trưởng, phát triển kinh tế. Mối liên hệ giữa tăng
GDP với tăng vốn đầu tư, được thể hiện thông qua hệ số Icor (International Capital Output Ration
- Hiệu suất sử dụng vốn sản phẩm gia tăng - Harod Domar). Đó là tỷ lệ tăng đầu tư chia cho tỷ lệ
tăng của GDP.
Tốc độ TTKT = Tỷ lệ tăng đầu tư/ ICOR
- Một nền kinh tế tăng trưởng cao còn phải đặc biệt chú ý đến hiệu quả sử dụng vốn, quản lý
vốn chặt chẽ, đầu tư vốn hợp lý vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế.
Con người
- Trong các yếu tố hợp thành quá trình lao động sản xuất, sức lao động là yếu tố quyết định,
mang tính sáng tạo, là nguồn lực không cạn kiệt, là "nguồn lực của mọi nguồn lực", là "tài nguyên
của mọi tài nguyên". Vì vậy, con người có sức khoẻ, trí tuệ, tay nghề cao, có động lực và nhiệt
tình, được tổ chức chặt chẽ sẽ là nhân tố cơ bản của tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Để phát huy nhân tố con người, cần phải xác định đầu tư cho con người về thực chất là đầu
tư cho sự phát triển. Nhà nước cần phải có chiến lược phát triển con người, mà trước hết phải nâng
cao về số lượng và chất lượng hệ thống giáo dục, y tế, bảo hiểm xã hội, bồi dưỡng nhân tài... cùng
với việc quản lý và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.
Khoa học và công nghệ
- Khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng để tăng trưởng và phát triển kinh tế. Khoa
học và công nghệ được coi là "chiếc đũa thần mầu nhiệm" để tăng năng suất lao động, phát triển
lực lượng sản xuất.
- Sự phát triển khoa học và công nghệ cho phép tăng trưởng và tái sản xuất mở rộng theo
chiều sâu, làm xuất hiện những ngành kinh tế có hàm lượng khoa học cao như: công nghệ điện tử,