Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
186
Kích thước
45.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
916

Hợp đồng vi phạm quy định về hình thức bắt buộc theo pháp luật Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

VĂN THỊ HỒNG NHUNG

HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC BẮT BUỘC

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 11 - NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

HỢP ĐỒNG VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ HÌNH THỨC BẮT BUỘC

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ VĂN ĐẠI

Học viên: VĂN THỊ HỒNG NHUNG

Lớp Cao học Luật Khóa 23

TP. HỒ CHÍ MINH - THÁNG 11 - NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập

của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Đỗ Văn Đại. Mọi kết quả

nghiên cứu của các công trình khoa học khác đều được giữ nguyên ý tưởng và được

trích dẫn phù hợp theo quy định.

.

Tác giả

Văn Thị Hồng Nhung

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ

1 BLDS Bộ luật dân sự

2 ĐKCHL Điều kiện có hiệu lực

3 GDDS Giao dịch dân sự

4 HTBB Hình thức bắt buộc

5 TAND Toà án nhân dân

6 VBPL Văn bản pháp luật

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG VI PHẠM HÌNH

THỨC BẮT BUỘC .................................................................................................10

1.1. Khái niệm hình thức bắt buộc của hợp đồng ................................................10

1.2. Các loại hình thức bắt buộc của hợp đồng ....................................................15

1.2.1. Hình thức bắt buộc không là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng .................15

1.2.2. Hình thức bắt buộc là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng ............................20

1.3. Xác định hợp đồng vi phạm hình thức bắt buộc...........................................27

1.4. Cách thức xử lý hợp đồng vi phạm hình thức bắt buộc ...............................30

1.4.1. Trường hợp hình thức bắt buộc không là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng

...................................................................................................................................31

1.4.2. Trường hợp hình thức bắt buộc là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.........32

1.5. Thời hiệu yêu cầu xử lý hợp đồng vi phạm hình thức bắt buộc ..................37

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................40

CHƢƠNG 2. NHỮNG BẤT CẬP VÀ HƢỚNG HOÀN THIỆN VỀ HỢP

ĐỒNG VI PHẠM HÌNH THỨC BẮT BUỘC......................................................41

2.1. Xác định hình thức bắt buộc là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng và các

loại hợp đồng phải tuân thủ hình thức bắt buộc là điều kiện có hiệu lực..........41

2.1.1. Xác định các hình thức bắt buộc là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng .......41

2.1.2. Xác định các loại hợp đồng phải tuân thủ hình thức bắt buộc là điều kiện có

hiệu lực......................................................................................................................44

2.2. Hƣớng xử lý hợp đồng vi phạm hình thức bắt buộc không là điều kiện có

hiệu lực của hợp đồng .............................................................................................45

2.3. Hƣớng xử lý hợp đồng vi phạm hình thức bắt buộc là điều kiện có hiệu lực

của hợp đồng............................................................................................................49

2.3.1. Về yêu cầu của các bên để Toà án công nhận hiệu lực của hợp đồng ...........49

2.3.2. Về xác định hai phần ba nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng.....................51

2.3.3. Về giá trị của quyết định công nhận hiệu lực hợp đồng .................................52

2.3.4. Về việc phòng ngừa các chủ thể lợi dụng Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015

để trục lợi hoặc trốn tránh nghĩa vụ .........................................................................57

2.4. Hiệu lực của Bộ luật dân sự năm 2015 khi giải quyết các hợp đồng vi phạm

hình thức bắt buộc ..................................................................................................58

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................62

KẾT LUẬN..............................................................................................................63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát

sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”1

. Trong đó, hợp đồng là hoạt

động phổ biến nhất trong lĩnh vực dân sự và cũng là căn cứ phổ biến nhất xác lập,

thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Để hợp đồng có hiệu lực trên

thực tế thì ngoài những điều kiện về nội dung, pháp luật còn đòi hỏi phải tuân thủ

những quy định về hình thức bắt buộc của GDDS. Mặc dù khi tham gia vào hợp

đồng, các chủ thể luôn mong muốn quyền lợi của mình cũng như nghĩa vụ của chủ

thể khác được thực hiện nhưng trong một số trường hợp, vì lý do nào đó mà hợp

đồng vô hiệu dẫn đến quyền và nghĩa vụ của các bên chủ thể không được thực hiện

như mong muốn. Trong các trường hợp làm cho hợp đồng vô hiệu thì vô hiệu do

không tuân thủ quy định về hình thức chiếm tỉ lệ rất cao. Đó cũng được coi là “lỗ

hổng” của Bộ luật dân sự năm 2005 gây nhiều vấn đề phức tạp cần được quan tâm

trong thực tiễn. Trước yêu cầu đó, BLDS năm 20152

có sự sửa đổi lớn về quy định

này so với BLDS năm 2005 và đã góp phần giải quyết được nhiều vấn đề bất cập

của BLDS năm 2005 trong lĩnh vực hợp đồng nói chung và hợp đồng vi phạm quy

định về HTBB nói riêng. Thực tiễn áp dụng cũng cho thấy được hiệu quả, tính tích

cực của các quy định này trong việc bảo vệ sự ổn định của các giao dịch, bảo vệ

quyền và lợi ích của các chủ thể, hạn chế tối đa các trường hợp bội ước, lật lọng.

Tuy nhiên, những quy định của BLDS năm 2015 về HTBB của hợp đồng cũng vẫn

còn tồn tại những bất cập, hạn chế nhất định khiến cho quá trình áp dụng gặp khó

khăn. Điển hình như việc xác định những hợp đồng nào phải tuân thủ HTBB và

HTBB nào là ĐKCHL của hợp đồng cũng chưa được quy định cụ thể; vấn đề xác

định yêu cầu của các bên khi giải quyết hợp đồng vi phạm HTBB hay xác định hai

phần ba nghĩa vụ của các bên trong giao dịch trong một số trường hợp không đơn

giản; hướng xử lý hợp đồng vi phạm HTBB là ĐKCHL của hợp đồng còn gây ra

những bất đồng trong thực tiễn,.. Ngoài ra, nghiên cứu pháp luật của một số quốc

gia trên thế giới về vấn đề này cũng như các luật chuyên ngành khác cũng cho thấy

nhiều vấn đề khoa học có thể giúp cho việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến

hợp đồng vi phạm quy định về HTBB đạt hiệu quả cao hơn.

1 Điều 121 BLDS năm 2005 và Điều 116 BLDS năm 2015.

2 Bộ Luật dân sự năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 24/11/2015 và có hiệu lực vào ngày 01/01/2017.

2

Đó chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Hợp đồng vi phạm quy định về

hình thức bắt buộc theo pháp luật Việt Nam” làm Luận văn thạc sỹ.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Vấn đề này không mới, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu và

giải quyết được những vấn đề đặt ra một cách thấu đáo, tuy nhiên, hầu hết các công

trình đều xuất hiện trước khi BLDS năm 2015 có hiệu lực nên việc cập nhật những

quy định mới là điều hạn chế. Đồng thời, các công trình đều chỉ dành dung lượng

cho HTBB khá ít ỏi, nên không bị trùng lặp với mục tiêu nghiên cứu của luận văn.

Điển hình như các công trình khoa học sau:

2.1. Giáo trình

Liên quan tới lĩnh vực pháp luật dân sự, không thể không kể đến giáo trình

của hai trường Đại học hàng đầu trong lĩnh vực pháp lý, là cuốn “Giáo trình Luật

Dân sự Việt Nam” (Tập 1 & Tập 2) của Trường Đại học Luật Hà Nội, được xuất

bản vào năm 2012 và năm 2018 bởi Nhà xuất bản Công an nhân dân. Mặc dù dung

lượng về hình thức hợp đồng không nhiều nhưng đây là một tài liệu mang tính chất

nền tảng, cung cấp những kiến thức cơ bản về pháp luật dân sự nói chung và kiến

thức về hợp đồng nói riêng. Về hình thức của hợp đồng, giáo trình có đề cập đến

các hình thức của hợp đồng cũng như các yêu cầu đối với hình thức hợp đồng của

mỗi loại hợp đồng cụ thể.

Tương tự, “Giáo trình Pháp luật về Hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài

hợp đồng” của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, do Nhà xuất bản

Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam xuất bản năm 2017 cũng là một tài liệu có

nhiều nội dung khoa học quý giá về hợp đồng. Cuốn sách làm rõ rất nhiều vấn đề

liên quan đến hợp đồng với cách lý giải cụ thể, dễ hiểu, có ví dụ minh hoạ kèm

theo.

Ngoài ra, “Giáo trình Luật Dân sự” (Tập 1 & 2) của Trường Đại học Mở

Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2018 cũng là một tài liệu có giá trị rất lớn về

khoa học liên quan đến hợp đồng. Giáo trình cung cấp nhiều kiến thức cơ bản về

hợp đồng như tổng quan; giao kết hợp đồng; hợp đồng vô hiệu; hiệu lực hợp

đồng,… và những nội dung khác có liên quan.

Bên cạnh đó, cuốn sách “Bình luận khoa học BLDS năm 2005” (Tập 1 &

Tập 2) do tác giả Hoàng Thế Liên làm chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia

xuất bản năm 2013 được sử dụng phổ biến trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy

môn luật Dân sự. Tác giả đã theo hướng bình luận từng điều luật, trong đó có những

3

quy định liên quan đến hình thức hợp đồng. Cuốn sách cung cấp nhiều thông tin và

phân tích các quy định liên quan đến HTBB của hợp đồng.

Những tài liệu này cung cấp nhiều nội dung khoa học căn bản, tuy nhiên

dung lượng dành cho phần hình thức hợp đồng khá khiêm tốn cũng là một khó khăn

cho tác giả luận văn khi nghiên cứu, tiếp cận.

2.2. Sách chuyên khảo

- Đỗ Văn Đại (2017), Luật hợp đồng Việt Nam - Bản án và bình luận án,

Nxb. Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội.

Đây là một công trình công phu, tập hợp nhiều bản án, quyết định liên quan

đến hợp đồng như những vấn đề chung, vấn đề giao kết hợp đồng, thời điểm có hiệu

lực của hợp đồng, thực hiện hợp đồng, hình thức của hợp đồng. Bên cạnh việc đưa

ra các bản án, quyết định của Tòa án, tác giả đã phân tích làm rõ các vấn đề về hợp

đồng một cách sâu sắc, khoa học và có tính thực tiễn cao. Tập trung vào vấn đề

HTBB của hợp đồng, bên cạnh việc đề cập đến những vấn đề lý luận chung về hình

thức hợp đồng, tác giả đã cung cấp những bản án, quyết định gắn liền với việc đánh

giá, xử lý đối với các hợp đồng vi phạm HTBB, đồng thời đưa ra những quan điểm

khoa học về các vấn đề có liên quan.

Đối với người nghiên cứu, cuốn sách này không chỉ là một tài liệu tham khảo

về lý luận mà còn là tài liệu quý giá về nội dung cũng như phương pháp nghiên cứu

khoa học, không chỉ đề cập đến lý luận nói chung mà còn gắn từng vấn đề vào thực

tiễn xét xử một cách khoa học, có dẫn chứng xác đáng. Tuy nhiên, vì phải đề cập đến

rất nhiều vấn đề liên quan đến hợp đồng nên dung lượng dành cho nội dung HTBB

của hợp đồng không nhiều.

- Lê Minh Hùng (2015), Hình thức của hợp đồng, Nxb. Hồng Đức, Thành

phố Hồ Chí Minh.

Cuốn sách bao quát nhiều vấn đề thực tiễn đặt ra liên quan đến hình thức của

hợp đồng, hợp đồng vi phạm HTBB và đối với từng chủ đề, tác giả phân tích cả

dưới góc độ lý luận lẫn thực tiễn, đối chiếu với pháp luật nước ngoài và với cổ luật

Việt Nam, từ đó đưa ra những đề xuất sâu sắc góp phần hoàn thiện pháp luật Việt

Nam về các chủ đề trên. Đồng thời, tác giả cũng phân tích một số bất cập trong các

quy định chung về hình thức hợp đồng trong BLDS năm 2005 và các văn bản liên

quan kèm theo một số bản án, quyết định mang tính thuyết phục cao.

Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số nguyên tắc định hướng hoàn thiện pháp

luật Việt Nam hiện hành về hình thức hợp đồng và một số kiến nghị hoàn thiện các

4

quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về hình thức hợp đồng nói chung, các quy

định về xử lý hậu quả pháp lý của hợp đồng không tuân thủ hình thức luật định.

Tuy nhiên, dung lượng dành cho nội dung hợp đồng vi phạm quy định về

HTBB chưa nhiều, thời điểm xuất bản cuốn sách là lúc BLDS năm 2015 chưa ra đời

nên những đánh giá, đề xuất của tác giả phù hợp với quy định của BLDS năm 2005.

Hiện tại, BLDS năm 2015 đã có hiệu lực nên cũng có nhiều khác biệt với những nội

dung của sách nêu ra.

2.3. Bài viết tạp chí

- Bài viết: “Hình thức hợp đồng theo quy định của BLDS năm 2005” của tác

giả Trần Văn Biên, Tạp chí Toà án nhân dân số 03/2006, từ trang 15 đến trang 19.

Bài viết đề cập đến các quy định của BLDS năm 2005 về hình thức hợp đồng

như hình thức bằng lời nói, văn bản, hành vi, thông điệp dữ liệu, đưa ra những ưu,

nhược điểm của từng hình thức cũng như những đánh giá về quy định của BLDS

năm 2005 đối với hình thức hợp đồng. Bài viết chủ yếu mang tính chất giới thiệu

những quy định của BLDS năm 2005 về hình thức hợp đồng bởi thời điểm đó

BLDS năm 2005 mới được ban hành và có hiệu lực nên chưa có sự đánh giá, tổng

kết thực tiễn áp dụng Luật.

- Bài viết: “Hình thức bắt buộc của hợp đồng trong pháp luật dân sự Việt

Nam: Những bất cập và hướng hoàn thiện” của PGS. TS. Đỗ Văn Đại, tạp chí Luật

Học số 02/2013, trang 3-15.

Trong bài viết này tác giả đã trình bày các HTBB của hợp đồng như bằng

văn bản, văn bản có công chứng, chứng thực, xin phép và đăng ký, đồng thời làm rõ

các vấn đề có liên quan đến từng loại hình thức hợp đồng tương ứng. Tác giả cũng

làm rõ hướng xử lý vi phạm HTBB của hợp đồng trong pháp luật Việt Nam như

trường hợp chấp nhận hợp đồng, thời hiệu tuyên bố hợp đồng vô hiệu, chỉ ra những

bất cập trong các quy định này khi áp dụng vào thực tiễn. Từ đó, tác giả đưa ra

những đề xuất cụ thể để hoàn thiện như: chuyển nghĩa vụ công chứng thành quyền

công chứng để các bên tự do lựa chọn; Mặt khác, cần đưa hình thức xin phép ra

khỏi điều kiện về hình thức mà phải là điều kiện về nội dung để tránh việc nhầm

lẫn, khó phân biệt giữa điều kiện về hình thức và nội dung; Ngoài ra, cần tách hình

thức đăng ký ra khỏi các hợp đồng phải công chứng, chứng thực hoặc giao cho

chính công chứng viên là người thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch vì việc đồng

nhất giữa hình thức đăng ký với các hình thức công chứng, chứng thực như hiện

nay là không phù hợp.

5

Bài viết có những đánh giá và quan điểm khoa học sâu sắc, hợp lý, tuy nhiên

vì thời điểm công bố, BLDS năm 2005 đang có hiệu lực nên bài viết chỉ đề cập đến

những quy định của BLDS năm 2005 và những đề xuất của bài viết không tương

ứng hoàn toàn với quy định của BLDS năm 2015 mới có hiệu lực.

- Bài viết: “Ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đồng đến hiệu lực hợp

đồng” của tác giả Phạm Hoàng Giang, tạp chí Nhà nước và pháp luật số 03/2007 từ

trang 47 đến trang 51.

Bài viết làm rõ hình thức hợp đồng và nguyên tắc tự do hợp đồng. Mặc dù tự

do hợp đồng được tôn trọng và đề cao, song xuất phát từ mục đích bảo vệ trật tự

công cộng, bảo vệ lợi ích của người thứ ba hoặc nhằm bảo đảm giá trị chứng cứ khi

phát sinh tranh chấp, pháp luật hợp đồng quy định một số ngoại lệ của nguyên tắc

tự do hợp đồng. Bài viết cũng làm rõ ảnh hưởng điều kiện về hình thức hợp đồng

đối với hiệu lực của hợp đồng. Trên cơ sở làm rõ về mặt lý luận, tác giả đưa ra yêu

cầu trong quá trình áp dụng cần làm rõ một số nội dung như: trường hợp pháp luật

có quy định hợp đồng phải đươc thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng

thực, phải đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó là các

trường hợp nào? Quy định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức trong một

khoảng thời gian tại Điều 134 BLDS năm 2005 cũng không khả thi trên thực tiễn,

cần được hoàn thiện.

Bài viết tập trung chủ yếu vào ảnh hưởng của điều kiện hình thức hợp đồng

đến hiệu lực hợp đồng nên phần nội dung hợp đồng vi phạm quy định về HTBB

không lớn, bài viết cũng mang tính chất định hướng và đề xuất nhiều ý kiến phù

hợp nhưng những đề xuất đó vẫn chưa được ghi nhận hoàn toàn trong BLDS năm

2015.

- Bài viết: “Một số ý kiến về hợp đồng vô hiệu do vi phạm điều kiện hình

thức” của tác giả Phạm Thị Thuý Kiều, tạp chí Dân chủ & Pháp luật, Bộ tư pháp,

2017, Số 7(304), từ trang 58 đến trang 64.

Trong bài viết này, tác giả trình bày những nội dung về hợp đồng và bàn luận

các vấn đề xung quanh quy định của pháp luật về trường hợp hợp đồng vô hiệu do

vi phạm điều kiện về hình thức. Theo tác giả, hợp đồng được giao kết dựa trên cơ

sở của tự do ý chí làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý. Tuy nhiên, nhà làm

luật đôi khi cũng đòi hỏi hợp đồng phải tuân thủ một hình thức nhất định bởi những

lý do xuất phát từ chủ thể, đối tượng hay từ giá trị của hợp đồng.

6

Tác giả cũng đưa ra một số hạn chế của BLDS năm 2015 khi giải quyết hợp

đồng vi phạm điều kiện về hình thức như: không quy định cụ thể những loại hợp

đồng nào phải tuân thủ điều kiện hình thức; coi nhẹ vai trò của công chứng, chứng

thực, tạo kẽ hở cho các đối tượng trốn thuế, trốn tránh nghĩa vụ bằng cách để trống

thông tin tại thời điểm giao dịch. Từ đó, tác giả đề xuất cần có một cơ chế hoặc quy

định điều kiện cụ thể để thu hẹp hoặc thắt chặt phạm vi áp dụng, đồng thời giải

thích rõ ràng để tránh việc bị hiểu sai, bị lạm dụng cho những hành vi phi pháp.

Ngoài ra tác giả cũng đề xuất BLDS năm 2015 cần phải được rà soát, sửa đổi toàn

diện, đảm bảo tương thích với các quy định của Điều ước quốc tế, trong đó có việc

xác định hình thức hợp đồng.

Đây là một bài viết có nhiều giá trị tham khảo khi tác giả nghiên cứu, tuy

nhiên, có một số nội dung tác giả không cùng quan điểm với đề xuất trong bài viết,

tác giả xin phép được bảo lưu và xin làm rõ trong luận văn.

2.4. Đề tài nghiên cứu khoa học

- Đề tài: Lê Thị Thúy An (2010) “Hình thức hợp đồng dân sự theo quy định

của BLDS năm 2005”, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí

Minh.

Trong khóa luận này, tác giả làm rõ những vấn đề lý luận chung, một số vấn

đề bất cập trong các quy định hình thức hợp đồng dân sự và thực tiễn áp dụng các

quy định này. Đồng thời, đề tài cũng đưa ra một số định hướng hoàn thiện những

quy định của pháp luật liên quan đến hình thức hợp đồng dân sự.

Theo tác giả, những quy định của BLDS về hình thức hợp đồng đã tồn tại

nhiều bất cập, thiếu sót, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau trong cùng một quy

định và dẫn đến nhiều cách áp dụng khác nhau. Việc thừa nhận hình thức hợp đồng

là ĐKCHL của hợp đồng đang ủng hộ cho sự bội ước và dẫn đến việc khó khăn

trong giải quyết hợp đồng vô hiệu. Đồng thời, thực tiễn xét xử gặp những trường

hợp đi ngược lại những quy định của pháp luật, thực tại còn hiện diện thực hiện hợp

đồng trái luật của người dân. Vì vậy, cần có những sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp

với thực tiễn của pháp luật là điều cần thiết trong bối cảnh xã hội hiện nay.

Đề tài thể hiện được sự nghiên cứu nghiêm túc, tác giả đã làm rõ nhiều vấn

đề liên quan đến hình thức hợp đồng, trong đó có hợp đồng vi phạm quy định về

HTBB nhưng nội dung này không phải là trọng tâm của đề tài. Từ những bất cập,

hạn chế trong quy định của BLDS năm 2005, tác giả mạnh dạn đưa ra những đánh

giá cũng như đề xuất sửa đổi những quy định của BLDS năm 2005. Tuy nhiên, tại

7

thời điểm nghiên cứu, BLDS năm 2015 chưa được ban hành nên vẫn còn nhiều vấn

đề có thể cập nhật, hoàn thiện.

- Đề tài: Trần Niên Hưng (2004), Định hướng hoàn thiện các quy định của

pháp luật về hợp đồng dân sự vô hiệu trong luật dân sự Việt Nam, Luận văn thạc sỹ

luật học, Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh.

Luận văn đã trình bày khái quát những vấn đề lý luận chung về hợp đồng,

hợp đồng vô hiệu và vấn đề hợp đồng vô hiệu theo luật pháp một số nước trên thế

giới như Pháp, Mỹ, Nga. Trong đó, đề tài đã phân tích và đưa ra các bản án minh

họa cho vấn đề hợp đồng vô hiệu về hình thức, làm rõ những bất cập còn tồn tại

trong quy định của BLDS năm 2005. Đồng thời, phân tích những ảnh hưởng của

quy định về hợp đồng dân sự vô hiệu trong pháp luật Việt Nam và định hướng hoàn

thiện các quy định này trong thực tế để khắc phục những hạn chế, bất cập.

Trong đề tài, tác giả phân tích, đánh giá các quy định về hợp đồng vô hiệu

nói chung, trong đó phân tích về hợp đồng vô hiệu do vi phạm quy định về hình

thức nhưng dung lượng dành cho hợp đồng vô hiệu do vi phạm HTBB không nhiều.

Ngoài ra, các đánh giá của tác giả cũng tập trung vào BLDS năm 2005, thời điểm

đó BLDS năm 2015 chưa ban hành nên đề tài chưa có nội dung nào liên quan đến

BLDS năm 2015.

Vấn đề cần lưu ý nhất là đa số các công trình khoa học này đều nghiên cứu và

sử dụng những quy định của BLDS năm 1995 và năm 2005. Vừa qua, BLDS năm

2015 đã chính thức có hiệu lực với nhiều thay đổi rõ nét về vấn đề này, hiện tại chưa

có công trình khoa học nào nghiên cứu riêng biệt về hợp đồng vi phạm HTBB được

công bố, do đó đề tài vẫn đảm bảo tính mới cũng như ý nghĩa thực tiễn. Ngoài ra,

trong các đề tài khoa học đều có những quan điểm riêng của từng tác giả, có những

quan điểm tương đồng nhưng cũng có những quan điểm khác biệt. Vì vậy, tác giả

luận văn mạnh dạn đưa ra những quan điểm của riêng bản thân ở trong nội dung đề

tài, đặc biệt là ở phần các giải pháp.

3. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Đề tài được nghiên cứu nhằm làm rõ cơ sở lý luận, quy định pháp luật Việt

Nam hiện hành về HTBB của hợp đồng và những vấn đề có liên quan khi hợp đồng

vi phạm quy định về HTBB. Đối chiếu những quy định của BLDS năm 2005 với

thực tiễn xét xử và so sánh với pháp luật của một số quốc gia, từ đó chỉ ra những

hạn chế của BLDS năm 2015 và hướng khắc phục trong thời gian tới; Trên cơ sở

đó, đề tài đưa ra các đề xuất góp phần hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về

8

hướng xử lý đối với hợp đồng vi phạm quy định về HTBB trong điều kiện nước ta

hiện nay.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phƣơng pháp nghiên cứu

* Giới hạn phạm vi nghiên cứu

- Giới hạn không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi pháp luật Việt

Nam về HTBB của hợp đồng và hướng xử lý khi có vi phạm quy định về HTBB.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tìm hiểu pháp luật về hợp đồng

của một số nước (chủ yếu trong hệ thống dân luật, như: Đức, Pháp) nhằm đối chiếu

và rút ra kinh nghiệm cần học tập cho pháp luật Việt Nam.

- Giới hạn thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong giới hạn pháp luật

Việt Nam từ thời điểm BLDS năm 2005 có hiệu lực cho đến nay, chủ yếu khảo sát

các bản án, quyết định mà Tòa án áp dụng BLDS năm 2005, BLDS năm 2015 và

các văn bản hướng dẫn để giải quyết. Trong đó có sự đối chiếu, so sánh quy định

giữa BLDS năm 2005 và năm 2015.

Những văn bản quy phạm pháp luật trước đó, cũng như những bản án, quyết

định được giải quyết dựa trên các văn bản ấy chỉ được viện dẫn nhằm mục đích so

sánh, đối chiếu với quy định hiện hành.

- Giới hạn vấn đề: Đề tài chỉ nghiên cứu những quy định có liên quan đến

hợp đồng vi phạm HTBB. Tuy nhiên, vì sự đan xen của các vấn đề nên trong đề tài

cũng có đề cập đến một số nội dung khác của pháp luật về hợp đồng, đất đai.

* Phương pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả sử dụng chủ yếu các phương pháp

nghiên cứu sau:

- Phương pháp lịch sử được sử dụng để làm rõ cơ sở lý luận, quy định pháp

luật Việt Nam cũng như hoạt động áp dụng pháp luật liên quan về HTBB của hợp

đồng và hướng xử lý khi có vi phạm quy định về HTBB của các BLDS trong từng

thời kỳ. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong mục 1.4 của Luận văn.

- Phương pháp khảo sát, đánh giá thực tiễn được sử dụng trong quá trình thu

thập, đánh giá các bản án, quyết định của Tòa án liên quan đối tượng nghiên cứu

của đề tài. Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Phương pháp này được sử dụng trong toàn bộ chương 2 và phần 1.4 của chương 1.

- Phương pháp so sánh được sử dụng nhằm làm rõ sự thay đổi giữa BLDS

năm 2015 so với các BLDS trước đó để thấy được sự khác biệt giữa quy định pháp

9

luật và thực tiễn xét xử cũng như sự khác biệt giữa pháp luật của Việt Nam với một

số nước. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong chương 1 của luận văn.

- Phương pháp suy luận logic được tác giả sử dụng để giải quyết những

vướng mắc, không thống nhất về mặt lý luận cũng như thực tiễn áp dụng pháp luật

của Tòa án và những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật hiện hành liên quan

đến phạm vi nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong

chương 2 của luận văn.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ đề

tài, kết hợp với các phương pháp khác giúp đưa ra cái nhìn sâu hơn về từng vấn đề,

từ đó cung cấp dữ liệu góp phần giải quyết những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn

đặt ra liên quan đến HTBB của hợp đồng và hướng xử lý khi có vi phạm quy định

về HTBB.

5. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Luận văn là một công trình nghiên cứu có tính hệ thống về các vấn đề pháp

lý liên quan đến hợp đồng vi phạm quy định về HTBB theo pháp luật Việt Nam.

Dựa trên các luận cứ khoa học và thực tiễn, tác giả đưa ra những định hướng và đề

xuất kiến nghị cụ thể để giải quyết các vấn đề còn hạn chế của pháp luật hiện hành,

mong muốn là cơ sở khoa học cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về hợp

đồng nói chung và HTBB của hợp đồng nói riêng.

Từ đó, góp phần tăng cường hiệu quả áp dụng pháp luật trong cuộc sống, bảo

đảm cho các quan hệ hợp đồng ở Việt Nam được ổn định, tránh được các rủi ro; bảo

đảm quyền tự do giao kết hợp đồng và quyền được pháp luật bảo vệ khi tham gia

các quan hệ hợp đồng; đáp ứng được yêu cầu, quyền và lợi ích chính đáng của đông

đảo quần chúng nhân dân cũng như phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế.

Những thông tin, kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể được sử dụng

làm tài liệu tham khảo hữu ích cho việc học tập, nghiên cứu về hợp đồng, các

HTBB của hợp đồng cũng như các vấn đề liên quan đến việc xử lý hợp đồng khi có

vi phạm quy định về HTBB.

6. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 02 chương:

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hợp đồng vi phạm hình thức bắt buộc

Chương 2. Những bất cập và hướng hoàn thiện về hợp đồng vi phạm hình thức

bắt buộc

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!