Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản từ thực tiễn tại Đồng bằng sông Cửu Long
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH ĐÌNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG SẢN
TỪ THỰC TIỄN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
HIỆN NAY
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI – 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THANH ĐÌNH
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG SẢN
TỪ THỰC TIỄN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
HIỆN NAY
Ngành: Luật kinh tế
Mã số : 9380107
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phan Trung Hiền
HÀ NỘI – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tài liệu trong Luận án đều được trích dẫn nguồn trung thực. Những kết
luận khoa học của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Thanh Đình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................... 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 7
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án ....................... 20
1.3. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .................. 24
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNG HÓA NÔNG
SẢN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
NÔNG SẢN.................................................................................................... 28
2.1. Khái quát về hàng hóa nông sản ........................................................ 28
2.2. Nhận thức về hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản trên thế giới
và Việt Nam .............................................................................................. 31
2.3. Khái niệm, đặc điểm và hình thức pháp lý của hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản..................................................................................... 35
2.4. Khái niệm và nội dung pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
nông sản .................................................................................................... 50
2.5. Nguồn pháp luật điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản....... 60
2.6. Các yếu tố chi phối pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa
nông sản .................................................................................................... 65
2.7. Kinh nghiệm pháp luật của các nước trong điều chỉnh hợp đồng
mua bán hàng hóa nông sản ...................................................................... 68
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ GIAO
KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG
SẢN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY............................................... 78
3.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa nông sản ...................................................................... 78
3.2. Thực tiễn ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa nông
sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trong những năm gần đây.................. 94
3.3. Nhận xét thực trạng pháp luật và thực tiễn ký kết, thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa nông sản ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.......... 118
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIAO KẾT
VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA NÔNG SẢN
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG................................................................................................. 125
4.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện pháp luật hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản................................................................................... 125
4.2. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa nông sản ........................................................... 129
KẾT LUẬN.................................................................................................. 148
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ ............................................................................................ 151
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 152
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
BLDS Bộ luật Dân sự
ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long
HĐMB Hợp đồng mua bán
HĐSXTT Hợp đồng sản xuất, tiêu thụ
HHNS Hàng hóa nông sản
HTX Hợp tác xã
LTM Luật thương mại
QSDĐ Quyền sử dụng đất
SGDHH Sở giao dịch hàng hóa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Pháp luật về hợp đồng Việt Nam hiện nay đang dần hoàn thiện, đã từng
bước tạo hành lang pháp lý góp phần cho các giao dịch dân sự phát triển
thuận lợi và ổn định. Theo đó, các giao dịch mua bán, tiêu thụ HHNS cũng
đang dần thích nghi với đời sống nông nghiệp, đóng vai trò không thể thiếu
trong việc kết nối giữa hoạt động sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ
trong nước và quốc tế.
Hợp đồng là công cụ pháp lý để thực hiện các giao dịch trao đổi, mua
bán hàng hóa nói chung và HHNS nói riêng. HĐMB có đối tượng là HHNS,
một loại giao dịch có tính chất đặc thù, quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm và
tiêu thụ nông sản luôn đối mặt với nhiều rủi ro cả yếu tố thị trường cũng như
các yếu tố sản xuất và các điều kiện tự nhiên nhiều biến động. Thực trạng
thực hiện hợp đồng hiện nay cho thấy việc không tôn trọng hợp đồng đang
diễn ra khá phổ biến. Các thỏa thuận trong hợp đồng đang thường xuyên bị cả
người bán và người mua phá vỡ. Nông dân, thương lái, doanh nghiệp không
tôn trọng cam kết, thường xuyên bội tín trong thực hiện các nghĩa vụ đã làm
mất dần đi niềm tin của các bên trong giao dịch, làm giảm hiệu quả của sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Một phần nguyên nhân của tình trạng trên là do pháp luật điều chỉnh
quan hệ mua bán HHNS ở Việt Nam hiện nay là BLDS và LTM và các văn
bản hướng dẫn thi hành chưa thực sự hiệu quả. Các quy định của luật về hợp
đồng đã tỏ ra không theo kịp quan hệ HĐMBHHNS vốn đang phát triển một
cách nhanh chóng và đa dạng, dẫn đến nhiều vấn đề tiêu cực nảy sinh trong
thực hiện HĐMBHHNS không được giải quyết kịp thời. Mặt khác, trong quá
trình hội nhập quốc tế, pháp luật nói chung và pháp luật về hợp đồng của Việt
Nam còn chưa theo kịp sự phát triển cũng như phải chịu sự tác động mạnh mẽ
bởi pháp các luật quốc tế, điều ước quốc tế, các bộ tiêu chuẩn quốc gia hoặc
2
luật mềm [95], khi sản phẩm nông sản sản xuất trong nước được xuất khẩu,
tiêu thụ ở nước ngoài.
Trong điều kiện kinh tế toàn cầu hóa và cạnh tranh quyết liệt trên thị
trường tiêu thụ HHNS hiện nay, càng chậm trễ hoàn thiện cả về mặt thể chế
chính sách và pháp luật về HĐMBHHNS thì nền nông nghiệp nước ta sẽ càng
gặp khó khăn và tụt hậu hơn, kể cả trong tiêu thụ sản phẩm nội địa và xuất
khẩu. Cần sớm hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS là yêu cầu rất cấp thiết,
góp phần tạo khung pháp lý để thúc đẩy quá trình ký kết, thực hiện hợp đồng
theo hướng tích cực, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên trên cơ sở lợi ích lâu
dài, cùng chia sẻ rủi ro góp phần cho hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp phát triển bền vững.
Do vậy, có thể thấy việc chọn đề tài nghiên cứu “Hợp đồng mua bán
hàng hóa nông sản từ thực tiễn tại Đồng Bằng Sông Cửu Long hiện nay” ở
góc độ khoa học pháp lý là rất cần thiết nhằm hoàn thiện về lý luận và các quy
định pháp luật trong giao kết và thực hiện HĐMBHHNS, đáng giá đúng thực
trạng và tìm ra nguyên nhân và giải pháp sẽ góp phần cho các giao dịch mua
bán HHNS được thuận lợi, phát triển kinh tế nông nghiệp và đời sống người
nông dân.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận án là cung cấp các luận chứng về lý luận và thực
tiễn, nhằm hoàn thiện pháp luật về HĐMBHHNS ở Việt Nam và đưa ra các
giải pháp nâng cao thực hiện pháp luật về HĐMBHHNS và thực thi hiệu quả
tại ĐBSCL.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu, Luận án có các nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
- Thông qua đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
HĐMBHHNS đến thời điểm hiện nay để rút ra những kết quả đã đạt được và
những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.
3
- Làm rõ những vấn đề lý luận về HĐMBHHNS như: Khái niệm, đặc
điểm, nội dung các điều khoản, hình thức của hợp đồng, nguồn pháp luật điều
chỉnh và nguyên tắc, điều kiện giao kết hợp đồng, các yếu tố chi phối pháp
luật về HĐMBHHNS.
- Nghiên cứu kinh nghiệm pháp luật về HĐMBHHNS ở một số nước
trên thế giới để so sánh, gợi mở kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Nghiên cứu thực trạng pháp luật thông qua thực tiễn thực hiện
HĐMBHHNS tại ĐBSCL hiện nay, đồng thời chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Phân tích các yêu cầu để nhằm hoàn thiện pháp luật HĐMBHHNS ở
Việt Nam và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi tại ĐBSCL
trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án: là những vấn đề pháp lý liên quan
đến HĐMBHHNS.
Phạm vi nghiên cứu của luận án: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu
là những vấn đề pháp lý liên quan đến HĐMBHHNS, trong đó tập trung
nghiên cứu các vấn đề về giao kết và thực hiện HĐMBHHNS mà không đi
sâu vào nghiên cứu các vấn đề khác.
Hai chủ thể chính và cơ bản trong phạm vi nghiên cứu của Luận án đó
là các doanh nghiệp kinh doanh với vai trò là người mua HHNS và các hộ
nông dân sản xuất, bán sản phẩm nông sản cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
Luận án cũng có đề cập một cách có giới hạn đến mối liên kết kinh tế đa chủ
thể trong tổ chức sản xuất gắn với việc tiêu thụ HHNS nhằm làm rõ những
vấn đề pháp lý liên quan HĐMBHHNS.
Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ của Luận án, đối tượng và không
gian nghiên cứu, Luận án chỉ đi vào nghiên cứu các giao dịch HĐMBHHNS
trong nước mà không nghiên cứu quan hệ mang tính chất ngoại thương. Bên
4
cạnh đó, Luận án sẽ chỉ hướng đến các sản phẩm nông sản là cây trồng mà
chủ yếu là lúa gạo và một số loại trái cây có giá trị và sản lượng cao mang
tính chủ lực của ĐBSCL. Tác giả lấy đối tượng nghiên cứu, khảo sát và liên
hệ thực tiễn tại khu vực ĐBSCL trong những năm gần đây.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp tổng
hợp; phương pháp nghiên cứu phân tích pháp lý (phương pháp nghiên cứu
pháp luật truyền thống); phương pháp phỏng vấn trực tiếp; phương pháp phân
tích tình huống thực tiễn (case study examination); phương pháp so sánh luật;
phương pháp diễn giải, quy nạp... để giải quyết các vấn đề và nhiệm vụ của
luận án.
5. Những đóng góp mới của Luận án
Thứ nhất, trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận khoa học
về hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại, tác giả đi sâu nghiên cứu tính
chất đặc thù của quan hệ HĐMBHHNS. Luận án tập trung phân tích làm rõ
khái niệm và đặc điểm pháp lý, nội dung và hình thức pháp lý của hợp đồng.
Luận án cũng chỉ ra nguồn pháp luật điều chỉnh đối với HĐMBHHNS,
nguyên tắc và điều kiện giao kết, đồng thời phân tích các yếu tố chi phối quan
hệ pháp luật đối với HĐMBHHNS.
Thứ hai, luận án đã trình bày và đánh giá toàn diện thực trạng ký kết và
thực hiện HĐMBHHNS thông qua thực tiễn ở ĐBSCL trong những năm gần
đây, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và những bất cập của pháp luật hiện hành
điều chỉnh đối với quan hệ HĐMBHHNS. Luận án đã phân tích đáng giá
những kinh nghiệm của các nước có nền nông nghiệp phát triển hoặc gần gũi
với Việt Nam đã phát huy hiệu quả trong việc thực hiện và thực thi pháp luật
về HĐMBHHNS, để từ đó tham khảo nhằm hoàn thiện pháp luật về
HĐMBHHNS của Việt Nam.
5
Thứ ba, luận án đề xuất được các yêu cầu khoa học và các giải pháp cụ
thể nhằm khắc phục những bất cập trong giao kết, thực hiện HĐMBHHNS
hiện nay, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả thực thi phù hợp với điều kiện phát triển giao dịch
HĐMBHHNS ở ĐBSCL hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án
- Ý nghĩa khoa học: Luận án là một công trình khoa học góp phần bổ
sung lý luận pháp luật về HĐMBHHNS. Làm rõ các khái niệm pháp luật,
quan điểm lý luận và mối quan hệ giữa chấp hành pháp luật và ý thức pháp
luật trong việc tổ chức, thực hiện HĐMBHHNS. Đồng thời Luận án cũng làm
rõ mối quan hệ giữa HĐMB tài sản và HĐMB hàng hóa với HĐMBHHNS.
Đây là mối quan hệ giữa tính chung và tính đặc thù trong quan hệ HĐMB tài
sản, hàng hóa nói chung. Luận án đã trình bày một cách có hệ thống toàn diện
những vấn đề về thực hiện pháp luật HĐMBHHNS trong việc giao kết và thực
hiện HĐMBHHNS. Thông qua việc phân tích thực tiễn và lập luận khoa học để
góp phần bổ sung vào hoạt động nghiên cứu pháp luật về HĐMB hàng hóa hiện
nay ở nước ta. Kết quả nghiên cứu và phân tích trong Luận án là cơ sở xây dựng,
hoàn thiện pháp luật HĐMBHHNS ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Ý nghĩa thực tiễn: Những phân tích, kết luận và đề xuất mà Luận án
nêu ra đều được xây dựng trên cơ sở khoa học pháp lý gắn liền với thực tiễn
thực hiện HĐMBHHNS tại ĐBSCL, trung tâm sản xuất, giao dịch HHNS lớn
nhất của cả nước. Trong điều kiện thực tế hiện nay, việc thực thi pháp luật
HĐMBHHNS còn kém hiệu quả, các vi phạm hợp đồng xảy ra thường xuyên,
gây thiệt hại cho các bên tham gia, ảnh hưởng chung đến quá trình sản xuất, tiêu
thụ, xuất khẩu HHNS, đòi hỏi phải nhanh chóng hoàn thiện pháp luật, nâng cao
hiệu quả thực hiện hợp đồng, bảo đảm lợi ích của các chủ thể tham gia.
Giá trị thực tiễn của Luận án còn là sự đóng góp trong việc xây dựng và
hoàn thiện pháp luật về HĐMB hàng hoá, góp phần quan trọng vào ổn định
6
và phát triển các giao dịch về HHNS ở Việt Nam nói chung, đảm bảo việc
thực thi HĐMBHHNS ở ĐBSCL nói riêng đạt hiệu quả cao, khắc phục những
yếu kém, tồn tại đang diễn ra.
Kết quả nghiên cứu của Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học về thực hiện
pháp luật HĐMB hàng hóa, đặc biệt trong các giao dịch mua bán HHNS. Là
nguồn tham khảo góp phần vào việc nghiên cứu ban hành các văn bản pháp
luật về HĐMBHHNS cũng như quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật về
hợp đồng liên quan.
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
Luận án gồm 4 chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu;
Chương 2. Những vấn đề lý luận về hàng hóa nông sản và hợp đồng
mua bán hàng hóa nông sản;
Chương 3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về giao kết và thực hiện hợp
đồng mua bán hàng hóa nông sản và thực tiễn thực hiện tại Đồng Bằng Sông
Cửu Long trong những năm gần đây;
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giao kết và thực hiện
hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản và nâng cao hiệu quả thực thi tại Đồng
Bằng Sông Cửu Long hiện nay.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nhóm các nghiên cứu đề cập đến khái niệm, vai trò, đặc điểm
của hợp đồng mua bán hàng hóa nông sản
Hợp đồng là một phương thức quan trọng hiện diện trong mọi hoạt
động của con người. Vì vậy, hợp đồng và pháp luật về hợp đồng là một trong
những nội dung thu hút sự quan tâm của mọi chủ thể tham gia hợp đồng. Trên
thế giới cũng như Việt Nam những nghiên cứu về hợp đồng đang trở nên đồ
sộ, các quy định về hợp đồng luôn chiếm đa phần trong các đạo luật thuộc
lĩnh vực luật tư. Trong lĩnh vực mua bán HHNS, vai trò của hợp đồng ngày
càng được đề cao bởi nó tác động đến nhiều vấn đề kinh tế và xã hội ở các
quốc gia. Chính phủ các quốc gia gồm các nước Asean cùng một số quốc gia
Châu Á, trong đó có Việt Nam và các tổ chức quốc tế như: Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) hay Quỹ quốc tế về phát triển
nông nghiệp (IFAD) đều dành sự quan tâm đối hợp đồng sản xuất, liên kết
sản xuất và tiêu HHNS trong nông nghiệp vì nó gắn liền với sinh kế của bộ
phận lớn dân cư các quốc gia đang phát triển và sự đảm bảo an ninh lương
thực toàn cầu.
Nghiên cứu của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
(FAO), xuất bản năm 2001: “Contract farming partnership for growth” [82]
(hợp đồng canh tác hợp tác phát triển) của tác giả Charles Eaton và Andrew
W.Shepherd: Hợp đồng trong nông nghiệp được xem như là một phương tiện
tổ chức sản xuất đã có từ xa xưa trên thế giới. Ngày nay, sản xuất theo hợp
đồng càng được sự quan tâm ở hầu hết các quốc gia và đang trở thành một
yếu tố ngày càng quan trọng trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông
8
nghiệp. Vai trò của hợp đồng trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tiếp tục
được khẳng định trong nghiên cứu của tác giả Armelle Mazé “Multilateralreputation mechanisms and contract law in agriculture: or substitutes?” [80]
(Cơ chế đa phương – uy tín và luật hợp đồng trong nông nghiệp: bổ sung hay
thay thế?), năm 2006, nghiên cứu đã chỉ ra: thực trạng chiếm ưu thế của các
hợp đồng không chính thức đã dẫn đến các quốc gia có xu hướng điều chỉnh
hợp đồng bằng các quy định pháp luật cụ thể. Tuy nhiên theo tác giả vai trò
tổ chức thực thi hợp đồng tư nhân (CEI) như: hợp tác xã, hiệp hội tiếp thị,
nhóm sản xuất, ban tự quản... đang nổi lên như một cơ chế đa phương đảm
bảo việc thực thi hợp đồng.
Khi bàn đến HĐMBHHNS thì đa phần các nghiên cứu dựa trên đối
tượng của hợp đồng là HHNS để phân loại với các hợp đồng khác, từ đó chỉ
ra những đặc điểm đặc thù của HĐMBHHNS. Nghiên cứu của Caterina
Pultrone, “An Overview of Contract Farming: Legal Issues and
Challenges” [81] (Tổng quan về hợp đồng nông nghiệp: các vấn đề pháp lý và
thách thức), năm 2012, đã làm nổi bật vai trò pháp lý trong các thỏa thuận
hợp đồng. Các quốc gia khác nhau sẽ có các định nghĩa, khái niệm hợp đồng
nông nghiệp khác nhau và luật điều chỉnh cũng theo những cách rất khác
nhau. Nhưng tựu chung lại, HĐMBHHNS là một loại hợp đồng có tính chất
đặc thù ở đối tượng là HHNS – một loại hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu
của con người, nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn trong GDP ở các nước đang
phát triển. Cuốn sách của tác giả Neil D. Hamilton “Farmer’s Legal Guide to
Production Contracts” [84] (Hướng dẫn pháp lý cho nông dân về hợp đồng
sản xuất), năm 1995, đã bàn về mặt pháp lý của hợp đồng sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp. Theo đó, hợp đồng là một thỏa thuận ràng buộc về mặt
pháp lý mà các bên phải tuân thủ để nhằm phát triển hoạt động sản xuất. Tác
giả đã phân tích mối quan hệ pháp luật trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp, bản chất quan hệ pháp luật, rủi ro pháp lý và giải quyết các tranh
9
chấp, cũng như sự tham của Chính phủ nhằm đảm bảo thực thi hợp đồng.
Ở Việt Nam, tác giả Bảo Trung trong Luận án Tiến sĩ “Phát triển thể
chế giao dịch nông sản ở Việt Nam” [51], năm 2009. Theo tác giả: thể chế sản
xuất theo hợp đồng là những quy định về cấu trúc tổ chức, cơ chế vận hành
của các hình thức sản xuất theo hợp đồng phải phù hợp với những cơ sở vật
chất và điều kiện nhất định. Tác giả phân loại các thể chế giao dịch nông sản
theo bản chất kinh tế của giao dịch gồm: thể chế giao ngay, thể chế sản xuất
theo hợp đồng và thể chế giao sau. Sản xuất theo hợp đồng là hình thức giao
dịch nông sản nhằm gắn kết người nông dân sản xuất với người tiêu thụ sản
phẩm mà hầu hết những nước có nền sản xuất nông nghiệp phát triển trên thế
giới đang áp dụng và nước ta cũng đang hướng đến.
Ở một vài khía cạnh cụ thể, các nghiên cứu khác đã chỉ ra một số đặc
điểm của HĐMBHHNS, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến yếu tố về quan hệ
hợp đồng nông nghiệp giữa hai bên chủ thể của hợp đồng là nông dân và
doanh nghiệp. Tác giả R.C.A. Jain trong nghiên cứu “Regulation and Dispute
Settlement in Contract Farming in India” [83] (Nghiên cứu về quy chế và
cách giải quyết tranh chấp hợp đồng nông nghiệp tại Ấn Độ), năm 2008, đã
nêu ra những tồn tại mang tính hệ thống của liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp. Các công ty có xu hướng làm ăn với các nhà sản xuất quy mô lớn
hoặc trung bình, còn những người sản xuất nhỏ không được quan tâm, trong
khi phần lớn họ là nông dân nghèo và dân trí thấp. Hệ quả là người nông dân
càng thiếu thông tin đầy đủ về thị trường dẫn đến tình trạng “bất đối xứng
thông tin” cùng với sự thiếu vắng hệ thống đăng ký hợp đồng càng làm bất lợi
cho nông dân hơn. Nghiên cứu đã cho thấy cả hai bên – các công ty và những
người nông dân có xu hướng bội ước trên hợp đồng, bất cứ khi nào các điều
kiện thị trường, giá cả phù hợp với họ. Lý do có thể là từ phía công ty, họ
thường từ chối các sản phẩm của người nông dân dựa trên cơ sở chất lượng
nông sản, có khi là phi lý, giá cả đưa ra đặc biệt có thể là thấp hơn giá hợp
đồng tại thời điểm thu hoạch hoặc chọn giải pháp chậm trễ trong việc thanh
toán cho nông dân.