Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hợp đồng cho thuê tài chính
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN VĂN TOẠI
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH TẾ
TP HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022
NGUY
ỄN VĂN TO
ẠI CHUYÊN NGÀNH LU
ẬT KINH
T
Ế KHÓA 30
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8380107
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Phan Thị Thành Dương
Học viên: Nguyễn Văn Toại
Lớp: Cao học Luật
Khóa: 30
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Văn Toại – là học viên lớp Cao học Khóa 30, Trường Đại
học Luật Tp. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Hợp
đồng cho thuê tài chính” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”).
Tôi cam đoan Luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, được thực
hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Phan Thị Thành Dương. Trong Luận văn
có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các
thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các
số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Học viên thực hiện
NGUYỄN VĂN TOẠI
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ HỢP ĐỒNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH............................................................................................6
1.1. Cho thuê tài chính. ...................................................................................6
1.2. Hợp đồng cho thuê tài chính. .................................................................10
1.2.1. Khái niệm hợp đồng cho thuê tài chính................................................10
1.2.2. Những đặc điểm của hợp đồng cho thuê tài chính. ...............................11
1.2.3. Phân loại hợp đồng cho thuê tài chính. ...............................................16
1.2.4. Hình thức của hợp đồng cho thuê tài chính..........................................18
1.2.5. Nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính...........................................18
1.2.5.1. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính....................................18
1.2.5.2. Chủ thể của hợp đồng cho thuê tài chính. ......................................19
1.2.5.3. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong hợp đồng cho thuê tài chính.
................................................................................................................22
1.3. Sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật đối với hợp đồng cho thuê tài chính.
......................................................................................................................30
Kết luận chương 1.........................................................................................32
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH - THỰC
TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .......................................................34
2.1. Về hình thức của hợp đồng cho thuê tài chính. ......................................34
2.2. Về nội dung của hợp đồng cho thuê tài chính.........................................36
2.2.1. Đối tượng của hợp đồng cho thuê tài chính. ........................................36
2.2.2. Chủ thể của hợp đồng cho thuê tài chính.............................................38
2.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính. ......42
2.2.4. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng cho thuê tài
chính...........................................................................................................53
2.2.5. Chấm dứt hợp đồng, thu hồi và xử lý tài sản thuê.................................57
2.2.6. Giải quyết tranh chấp.........................................................................68
Kết luận chương 2.........................................................................................68
KẾT LUẬN......................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam
trong những năm gần đây đang ngày càng phát triển trong bối cảnh nền kinh tế đang
chú trọng phát triển theo hướng đẩy mạnh sản xuất. Đối với doanh nghiệp có quy mô
vừa và nhỏ, cho thuê tài chính là kênh huy động vốn hiệu quả, linh hoạt mà không
cần tài sản thế chấp
1
. Nhiều doanh nghiệp đã dần biết đến kênh huy động vốn này
bên cạnh những hoạt động cấp tín dụng truyền thống của ngân hàng. Tuy nhiên, cho
thuê tài chính đang tồn tại những hạn chế về hành lang pháp lý ít ỏi. Sự thiếu vắng
những quy định pháp luật tường minh, đầy đủ khiến cho các công ty cho thuê tài
chính gặp nhiều khó khăn trong việc điều hành, quản lý hoạt động của doanh nghiệp
mình, tiềm ẩn những rủi ro về tranh chấp hợp đồng, nợ xấu. Các doanh nghiệp tiếp
cận lĩnh vực cho thuê tài chính chưa thật sự tự tin vì thiếu những quy định bảo vệ.
Hiện nay, hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam chỉ được điều chỉnh bởi
Nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động
của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính. Đây là văn bản pháp luật cao nhất
điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính, làm cơ sở cho thông tư hướng dẫn tiếp theo
là Thông tư số 30/2015/TT-NHNN ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định việc cấp giấy phép, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín
dụng phi ngân hàng; Thông tư số 20/2017/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 29 tháng 12 năm 2017 quy định về bán khoản phải thu từ hợp đồng cho
thuê tài chính; Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-NHNN-BCA-BTP ngày 10 tháng
12 năm 2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Bộ Công an – Bộ Tư pháp về
hướng dẫn thu hồi và xử lý tài sản cho thuê tài chính của công ty cho thuê tài chính.
Có thể nói, hệ thống văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động cho thuê
tài chính còn rất khiêm tốn, các quy định chưa đầy đủ, linh hoạt. Qua quá trình làm
việc tại công ty cho thuê tài chính, tiếp cận rất nhiều các vấn đề phát sinh thông qua
Hợp đồng cho thuê tài chính, tác giả thấy cần thiết nghiên cứu các quy định của pháp
luật, tổng hợp lại những kinh nghiệm về giao kết và thực hiện hợp đồng cho thuê tài
chính; kinh nghiệm xét xử của nhiều Tòa án, cơ quan Thi hành án, kinh nghiệm tham
gia giải quyết của chính quyền địa phương. Vì vậy, tác giả chọn đề tài luận văn: “Hợp
đồng cho thuê tài chính”. Từ đó nghiên cứu quy định pháp luật chuyên ngành, kết
1 Ngô Huy Cương, Tập bài giảng về thuê (leasing), Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, tr.19.
2
hợp với kinh nghiệm thực tế, tìm ra những vấn đề bất cập, kiến nghị đề xuất một số
quy định của pháp luật nhằm hoàn thiện những quy định trong hợp đồng cho thuê tài
chính, đề xuất những lưu ý trong các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính
nhằm phù hợp với quy định chung của pháp luật Việt Nam như Bộ luật Dân sự, Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Thương mại… trong trường hợp các quy định của pháp
luật về cho thuê tài chính còn chưa hoàn thiện, cụ thể.
2. Kết quả khảo sát lịch sử nghiên cứu đề tài, chỉ rõ các nội dung sẽ kế thừa, phát
triển, các nội dung sẽ tiếp tục nghiên cứu.
Cho thuê tài chính là lĩnh vực còn mới, hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu
chuyên sâu về luật trong lĩnh vực cho thuê tài chính. Tác giả đã tiếp cận những bài
viết qua sách báo, văn bản quy phạm pháp luật, thực tiễn công tác tại công ty cho thuê
tài chính, giải quyết các vấn đề phát sinh trong lĩnh vực cho thuê tài chính dựa trên
các quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính.
Những công trình khoa học nghiên cứu: nền tảng lý thuyết; thực trạng pháp
luật; giải pháp hoàn thiện pháp luật. Mỗi công trình nghiên cứu theo các giác độ khác
nhau phù hợp với đối tượng, phạm vi nghiên cứu. Dưới đây là một số công trình:
- Hồ Diệu (1995), Vận dụng tín dụng thuê mua trong điều kiện nền kinh tế Việt
Nam, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh;
- Trần Tô Tử, Nguyễn Hải Sản (1996), Tìm hiểu và sử dụng tín dụng thuê mua,
NXB Trẻ, Tp. Hồ Chí Minh;
- Doãn Hồng Nhung (2009), Pháp luật về hợp đồng thuê mua ở Việt Nam,
NXB Lao động;
- Phạm Thị Hồng Nhung (2014), Pháp luật về hoạt động tín dụng của công ty
cho thuê tài chính ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc
gia Hà Nội;
- Lê Thị Thu Thủy (2016), Pháp luật về các biện pháp hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng ở Việt Nam và một số nước trên thế giới,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội;
- Ngô Thanh Hương (2017), Pháp luật Việt Nam về cho thuê tài chính theo
hình thức hợp đồng bán và thuê lại, Luận án tiến sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội;
- Nguyễn Thị Bích Ngọc (2018), Xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ trong
hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh;
3
- Bùi Duy Hải Trân (2019), Pháp luật về chuyển nhượng khoản phải thu từ
hoạt động cho thuê tài chính, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật Tp.
Hồ Chí Minh;
- Lê Minh Bình (2019), Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính ở
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn đã kế thừa các kết quả nghiên cứu về: (1) nền tảng lý thuyết chung
về cho thuê tài chính, pháp luật về cho thuê tài chính; (2) sự cần thiết của việc xây
dựng khung pháp lý điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính.
Đồng thời dựa trên kết quả nghiên cứu thực tiễn thực hiện các hợp đồng cho
thuê tài chính trong nhiều năm qua tại đơn vị công tác với hơn 200 vụ việc tranh chấp
về hợp đồng cho thuê tài chính, tác giả nhận thấy những vấn đề thực tiễn có nhiều
quy định pháp luật chưa thật sự phù hợp, một số vấn đề chưa có quy định pháp luật
điều chỉnh, gây khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp, ảnh hưởng đến sự phát
triển của thị trường vốn còn nhiều dư địa phát triển này, cụ thể các nội dung nghiên
cứu về (1) Hình thức hợp đồng cho thuê tài chính; (2) Đối tượng cho thuê tài chính;
(3) Chủ thể trong hợp đồng thuê tài chính; (4) Quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong
hợp đồng cho thuê tài chính; (5) Các biện pháp bảo đảm trong hợp đồng cho thuê tài
chính; (6) Chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn; (7) Thu hồi tài sản thuê,
xử lý tài sản thuê; (8) Giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng cho thuê tài
chính.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
Đề tài: “Hợp đồng cho thuê tài chính” được thực hiện với các mục tiêu phân
tích lý luận, quy định pháp luật hiện hành điều chỉnh trực tiếp những vấn đề liên quan
từ hợp đồng cho thuê tài chính, từ đó đánh giá tính phù hợp hoặc thiếu sót của quy
định pháp luật, đề xuất bổ sung, thêm mới, thay đổi một số quy định pháp luật, những
lưu ý trong điều khoản hợp đồng cho thuê tài chính. Góp phần hoàn thiện những quy
định, giúp doanh nghiệp và các công ty cho thuê tài chính tự tin hơn trong việc phát
triển kênh huy động vốn quan trọng này.
Để giải quyết các mục tiêu trên, đề tài Luận văn này phải trả lời được các câu
hỏi nghiên cứu sau:
- Tính chặt chẽ của quy định pháp luật hiện hành về cho thuê tài chính như thế
nào?
- Thực tế các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam hiện nay áp dụng pháp
luật vào các loại hình hợp đồng cho thuê tài chính như thế nào?
4
- Những quyền lợi, nghĩa vụ của bên cho thuê, bên thuê được quy định như
thế nào, có những rủi no nào?
- Những vướng mắc trong cơ chế phối hợp giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, bên cho thuê, bên thuê trong thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp
đồng cho thuê tài chính, thu hồi và xử lý tài sản thuê?
- Hướng đề xuất giải quyết những vướng mắc nêu trên?
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những quy định của pháp
luật Việt Nam hiện hành về cho thuê tài chính và hợp đồng cho thuê tài chính, bao
gồm đối tượng, hình thức, các nội dung cơ bản của hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của
các bên, những lưu ý khi thoả thuận ký kết hợp đồng để hạn chế rủi ro cho cả bên
thuê và bên cho thuê.
Đồng thời nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật vào hợp đồng cho thuê tài
chính trên thực tế. Từ đó đưa ra các lưu ý, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chung của khoa học xã hội và
các phương pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài. Các phương
pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp mô tả, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp phân loại và hệ thống hóa, phương pháp so sánh pháp luật. Theo đó:
- Nghiên cứu tại bàn: Nghiên cứu lý luận qua văn bản pháp luật Việt Nam,
sách, giáo trình, các tạp chí, các kết quả nghiên cứu liên quan đã được công bố;
Các thông tin thứ cấp được thu thập và sử dụng chủ yếu từ các nguồn thống
kê của cơ quan quản lý nhà nước, từ sách, báo, tạp chí, internet… và nguồn thông tin
nội bộ từ các công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
- Nghiên cứu vụ việc thực tế: Nghiên cứu thực tiễn thông qua hợp đồng cho
thuê tài chính đã được ký kết; phân tích các vụ việc, tranh chấp liên quan đến hoạt
động cho thuê tài chính và hợp đồng cho thuê tài chính.
6. Dự kiến các điểm mới, các đóng góp mới về mặt lý luận.
Thông qua quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn dự kiến phát
hiện ra được những vấn đề cần luật định để hoàn thiện hình thức, nội dung của hợp
đồng cho thuê tài chính bao gồm: tầm quan trọng của việc giao kết hợp đồng cho thuê
tài chính và đăng ký giao dịch bảo đảm, hợp đồng; nghiên cứu mở rộng đối tượng
hợp đồng cho thuê tài chính; nghiên cứu mở rộng, bổ sung chủ thể của hợp đồng cho
5
thuê tài chính; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể; biện pháp bảo đảm; chấm dứt và hệ
quả của việc chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính; tính đồng bộ trong việc giải quyết
tranh chấp, thu hồi và xử lý tài sản thuê giữa pháp luật cho thuê tài chính và những
pháp luật liên quan...
Đây là những phát kiến có ý nghĩa để hoàn thiện hơn những quy định áp dụng
vào hợp đồng cho thuê tài chính.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của đề tài gồm hai chương:
CHƯƠNG 1: Khái quát về cho thuê tài chính và hợp đồng cho thuê tài chính.
CHƯƠNG 2: Pháp luật về hợp đồng cho thuê tài chính - thực trạng và kiến
nghị hoàn thiện.
6
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ HỢP ĐỒNG CHO
THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là loại hình ngày càng được ưa chuộng trên thị trường huy
động vốn. Loại hình này cung cấp cho doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ cách thức
huy động vốn dễ dàng, từ đó giúp doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn vốn dễ dàng
mà không cần tài sản thế chấp.
Cho thuê tài chính đã có từ lâu đời trên thế giới nhưng còn mới tại thị trường
Việt Nam với dấu mốc cho sự ra đời là năm 1995. Với sự giúp đỡ, tư vấn của Công
ty Tài chính Quốc tế (IFC), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã bắt tay vào việc nghiên
cứu và soạn thảo quy chế về cho thuê tài chính nhằm xúc tiến đưa ngành cho thuê tài
chính vào Việt Nam. Cho đến năm 2007, những hợp đồng cho thuê tài chính đầu tiên
mới được ký kết và đi vào thực hiện trên thực tế và phát triển dần cho đến nay với 10
công ty cho thuê tài chính đang hoạt động. Kiến thức về cho thuê tài chính vẫn còn
khá mới đối với đại đa số doanh nghiệp tại Việt Nam.
Về mặt pháp lý, có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về cho thuê tài chính.
Theo Điều 1 của Công ước quốc tế UNIDROIT về thuê tài sản ký tại Ottawa
(Canada) ngày 28/5/1988 (sau đây gọi là “Công ước UNIDROIT”) thì giao dịch cho
thuê tài chính là giao dịch mà bên cho thuê dựa trên các điều khoản yêu cầu của bên
thuê, ký thỏa thuận với nhà cung ứng, theo đó bên cho thuê mua nhà máy, tư liệu sản
xuất hoặc các thiết bị khác theo các điều khoản đã được phê duyệt bởi bên thuê, và
cấp cho bên thuê quyền sử dụng các thiết bị đó để đổi lại việc thanh toán tiền thuê.
2
Theo Peter Breslauer, giao dịch cho thuê tài chính bao gồm ba bên:
- Một là bên thuê, là người lựa chọn thiết bị từ nhà cung cấp và trả một khoản
phí thuê cho bên cho thuê để có quyền sử dụng thiết bị này.
- Hai là nhà cung ứng, người cung cấp thiết bị do bên thuê chỉ định, nhận
khoản tiền thanh toán từ bên cho thuê thông qua hợp đồng cung ứng.
- Ba là bên cho thuê, là nhà tài trợ vốn mua các thiết bị do bên thuê chỉ định
từ nhà cung cấp, cho bên thuê sử dụng tài sản và nhận thanh toán tiền thuê từ bên
thuê thông qua hợp đồng thuê tài chính.
3
2 Convention on International Financial Leasing of The International Institute for the Unification of Private
Law (UNIDROIT), opened for signature on 28 May 1988, Leasing Convention - UNIDROIT, (entered into
force 28 May 1988), art.1.
3 “A financial leasing transaction involves three parties: (a) the lessee, who selects the equipment from the
supplier and pays rent to the lessor for the right to use the equipment; (b) the supplier, who provides the
7
Theo David A. Levy: cho thuê tài chính là “mối quan hệ ba chiều đặc biệt”
4
đòi hỏi phải có ba bên riêng biệt:
- Một là bên cho thuê đã ứng trước kinh phí để mua các thiết bị cấu thành đối
tượng của giao dịch cho thuê.
- Hai là bên thuê, là người lựa chọn thiết bị và trả một khoản phí thuê để có
quyền sử dụng nó.
- Ba là nhà cung ứng chuyên bán các thiết bị cho bên cho thuê.
Cho thuê tài chính cũng liên kết hai hợp đồng riêng biệt, nhưng có liên quan
với nhau: hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê, và hợp đồng cung ứng
giữa nhà cung ứng và bên cho thuê.
5
Theo quy định của Ủy ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế: cho thuê tài chính là
giao dịch thỏa mãn một trong các tiêu thức sau:
- Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao khi kết thúc thời hạn cho thuê theo
hợp đồng;
- Hợp đồng cho thuê có quy định quyền chọn mua;
- Thời hạn hợp đồng bằng phần lớn thời gian hoạt động của tài sản;
- Hiện giá của các khoản tiền thuê lớn hơn hoặc gần bằng giá trị của tài sản.
Tại Việt Nam, Luật Các tổ chức tín dụng 2010 nêu định nghĩa hoạt động cho
thuê tài chính và những điều kiện thỏa mãn theo quy định tại Điều 113. Theo đó, hoạt
động cho thuê tài chính được định nghĩa là (1) việc cấp tín dụng trung và dài hạn; (2)
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính; và (3) thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; hoặc
equipment specified by the lessee and who is paid for the equipment by the lessor in the supply agreement; and
(c) the lessor, whose basic function is that of a financier to purchase the equipment specified by the lessee from
the supplier under the supply agreement, and to enter into a leasing agreement with the lessee granting the
lessee the right to use the equipment in exchange for payment”.
Peter Breslauer (1992), Finance Lease Hell or High Water Clause and Third Party Beneficiary Theory in
Article 2A of the Uniform Commercial Code, 77 Cornell Law Review 318, Vol. 77, No. 318, 319,
[https://core.ac.uk/download/pdf/216738724.pdf].
Convention on International Financial Leasing of The International Institute for the Unification of Private
Law (UNIDROIT), opened for signature on 28 May 1988, Leasing Convention - UNIDROIT, (entered into
force 28 May 1988), art.1.
4 The LeasingConvention explicitly recognizes the “distinctive triangular relationship” created by the financial
leasing transaction, Leasing Convention, note 2.
U.C.C. § 28:2A–103. Definitions and index of definitions, (“A finance lease is the product of a three party
transaction.”). [https://code.dccouncil.gov/us/dc/council/code/sections/28:2A-103].
5 David A. Levy (1995), Financial Leasing under the Unidroit Convention and the Uniform Commercial Code:
a Comparative Analysis, Ind. Int'l & Comp. Law Review, Vol. 5:2, No. 272,
[https://journals.iupui.edu/index.php/iiclr/article/view/17572/17672].