Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hôn nhân và gia đình của người Brâu ở làng Đắk Mế xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ViÖn HÀN LÂM khoa häc x· héi viÖt nam
Häc viÖn khoa häc x· héi
Bïi Ngäc Quang
H«n nh©n vµ gia ®×nh
cña ngêi br©u ë lµng ®¾k mÕ
x· bê y, huyÖn ngäc håi, tØnh kon tum
luËn ¸n tiÕn sÜ Nh©n häc
Hµ Néi, 2013
ViÖn HÀN LÂM khoa häc x· héi viÖt nam
Häc viÖn khoa häc x· héi
Bïi Ngäc Quang
H«n nh©n vµ gia ®×nh
cña ngêi Br©u ë lµng §¾k MÕ
x· Bê Y, huyÖn Ngäc Håi, tØnh Kon Tum
luËn ¸n tiÕn sü nh©n häc
Chuyªn ngµnh: Nh©n häc V¨n ho¸
M· sè: 62.31.65.01
Ngêi híng dÉn khoa häc 1 Ngêi híng dÉn khoa häc 2
PGS.TS L©m b¸ Nam TS. TrÇn V¨n Hµ
Hµ Néi , 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và nội dung này chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Bùi Ngọc Quang
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận án Hôn nhân và gia đình của
người Brâu ở làng Đắk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, tôi luôn
được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của Học viện Khoa học xã hội, các
thầy cô giáo, các nhà khoa học, các đồng nghiệp, bạn bè và người dân làng Đắk Mế.
Tác giả luận án xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện Khoa
học xã hội, Ban Lãnh đạo khoa Dân tộc học, các thầy cô giáo, cán bộ, viên chức
của Học viện, đặc biệt là các thầy hướng dẫn khoa học – PGS.TS. Lâm Bá Nam,
TS. Trần Văn Hà đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam,
Lãnh đạo Văn phòng Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam, Ban Giám đốc Bảo
tàng Dân tộc học Việt Nam, các đồng nghiệp đã động viên, tạo điều kiện về thời
gian, tư liệu và những góp ý quý báu để tôi hoàn thành luận án. Tôi xin gửi lời cảm
ơn sâu sắc đến người Brâu làng Đắk Mế đã cưu mang, chia sẻ, giúp đỡ tôi trong cả
quá trình dài đến nghiên cứu tại cơ sở từ những năm 1995 đến nay, để tôi có đầy đủ
thông tin, tư liệu phục vụ cho học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Trân trọng.
Hà Nội, tháng 8 năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Bùi Ngọc Quang
Bùi Ngọc Quang
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KHÁI QUÁT VỀ TỘC NGƯỜI
BRÂU Ở TỈNH KON TUM
5
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 5
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 10
1.3. Khái quát về tỉnh Kon Tum và tộc người Brâu 25
Tiểu kết chương 1 37
CHƯƠNG 2: HÔN NHÂN 39
2.1. Quan niệm của người Brâu về hôn nhân 39
2.2. Nguyên tắc trong hôn nhân 44
2.3. Tính chất của hôn nhân 50
2.4. Các nghi thức trong hôn nhân 50
2.5. Các trường hợp hôn nhân đặc biệt 57
2.6. Các trường hợp ly hôn 64
Tiểu kết chương 2 66
CHƯƠNG 3: GIA ĐÌNH 67
3.1. Phân loại và cấu trúc gia đình Brâu 67
3.2. Quy mô gia đình Brâu 71
3.3. Chức năng của gia đình Brâu 74
3.4. Mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình Brâu 81
3.5. Nghi lễ gia đình 88
Tiểu kết chương 3 92
CHƯƠNG 4. BIẾN ĐỔI VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA NGƯỜI BRÂU 93
4.1. Biển đổi về hôn nhân 93
4.2. Biến đổi về gia đình 102
4.3. Nguyên nhân của biến đổi 113
Tiểu kết chương 4 121
CHƯƠNG 5. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 123
5.1. Kết quả nghiên cứu về hôn nhân và gia đình của người Brâu 123
5.1.1. Về hôn nhân 123
5.1.2. Về gia đình 124
5.2. Bàn luận về hôn nhân và gia đình của người Brâu 126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134
1. Kết luận 134
2. Kiến nghị 137
Danh mục công trình khoa học đã công bố của tác giả 141
Tài liệu tham khảo 142
Phụ lục 151
BẢNG TỪ VIẾT TẮT
1 CHXHCNVN Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2 QH Quốc hội
3 TW Trung ương
4 CP Chính phủ
5 HCM Hồ Chí Minh
6 NĐ Nghị định
7 CT Chỉ thị
8 Nxb Nhà xuất bản
9 KHXH Khoa học xã hội
10 ĐHQG Đại học Quốc gia
11 CTQG Chính trị Quốc gia
12 VHDT Văn hoá dân tộc
13 KHHGĐ Kế hoạch hoá gia đình
14 Tr Trang
CÁC KÝ HIỆU
Stt Kí hiệu Chú thích
1 Nam
2 Nữ
3 Quan hệ hôn nhân
4 Ly hôn
5 Quan hệ sinh thành
6 Quan hệ anh (chị) em
7 Trường hợp nam, nữ chết
8
Gia đình hạt nhân
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ
STT Tên bảng Trang
Bảng số 3.1 Phân công lao động trong sản xuất nông nghiệp 86
Bảng số 3.2 So sánh số lượng công việc nhà phải làm giữa chồng và vợ 87
Bảng số 4.1 Hôn nhân hỗn hợp tộc người giữa người Brâu với các dân
tộc khác trong nước và nước ngoài (năm 1995)
96
Bảng số 4.2 Hôn nhân hỗn hợp tộc người giữa Brâu và một số dân tộc
khác (năm 2011)
97
Bảng số 4.3 Sự chia tách triệt để từ đại gia đình thành tiểu gia đình 104
Bảng số 4.4 Quy mô gia đình Brâu năm 2004 105
Bảng số 4.5 Quy mô gia đình Brâu năm 2011 106
Bảng số 4.6 Thế hệ sinh sống trong gia đình Brâu 106
Bảng số 5.1 Thống kê dân số Brâu theo độ tuổi, năm 2004 130
Bảng số 5.2 Thống kê dân số Brâu theo độ tuổi, năm 2011 130
Bảng hỏi 5.3 Phỏng vấn Thao Lợi, trưởng thôn Đăk Mế 133
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT Tên bảng Trang
1. Biểu đồ Dân số Brâu qua các năm 128
2.Tháp tuổi Tháp tuổi của người Brâu 129
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT Tên bảng Trang
Sơ đồ 1.1 Dòng phụ hệ 19
Sơ đồ 1.2 Dòng mẫu hệ 19
Sơ đồ 1.3 Quá trình di cư của người Brâu 27
Sơ đồ 1.4 Cấu trúc làng Brâu truyền thống 30
Sơ đồ 1.5 Cấu trúc làng Brâu năm 2010 33
Sơ đồ 1.6 Hệ thống nghi lễ vòng đời người 35
Sơ đồ 1.7 Hệ thống nghi lễ sản xuất cây lúa rẫy 35
Sơ đồ 1.8 Hệ thống hành động của lễ /lễ hội 36
Sơ đồ 2.1 Hôn nhân con chú con bác 45
Sơ đồ 2.2 Hôn nhân con chú con bác 46
Sơ đồ 2.3 Hôn nhân anh em vợ 58
Sơ đồ 2.4 Hôn nhân chị em chồng 59
Sơ đồ 2.5 Trường hợp đa phu 60
Sơ đồ 2.6 Trường hợp 3 đời chồng 62
Sơ đồ 2.7 Trường hợp lấy 2 đời vợ 62
Sơ đồ 2.8 Trường hợp lấy 3 đời vợ 63
Sơ đồ 3.1 Cấu trúc tiểu gia đình Brâu 68-69
Sơ đồ 3.2 Cấu trúc gia đình Nàng Pan 70
Sơ đồ 3.3 Gia đình ông Thao Pem 72
Sơ đồ 3.4 Mối quan hệ trong gia đình theo chiều dọc 83
Sơ đồ 3.5 Mối quan hệ trong gia đình theo chiều ngang 83
Sơ đồ 4 Các trường hợp ly hôn trong gia đình nàng Pan 100
1
MỞ ĐẦU
115 Hôn nhân truyển thống. Ngày nay còn có hôn nhân đồng tính.
2
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Brâu là một trong số 16 tộc người (La Hủ, La Ha, Pà Thẻn, Lự, Ngái, Chứt, Lô
Lô, Mảng, Cơ Lao, Bố Y, Cống, Si La, Pu Péo, Ơ Đu, Rơ Măm, Brâu) ở nước ta có
dân số dưới 10.000 người (Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam ngày 1/4/2009).
Những tộc người này cư trú chủ yếu tại các tỉnh biên giới (Hà Giang, Lào Cai, Lai
Châu, Điện Biên, Nghệ An, Đắk Lắk, Kon Tum), thuộc diện khó khăn về phát triển
về kinh tế - xã hội, quy mô dân số và chất lượng dân số đang đặt ra nhiều vấn đề đối
với sự phát triển bền vững. Những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có một số
chính sách đặc biệt để phát triển đối với các tộc người này
Theo số liệu Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam ngày 1/4/2009, dân số
Brâu của cả nước là 397 người, chủ yếu cư trú tập trung tại làng Đắk Mế, xã Bờ Y,
huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Brâu là một trong các tộc người thuộc nhóm ngôn
ngữ Môn - Khơ me phía nam. Theo tài liệu điền dã, cộng đồng người Brâu làng Đắk
Mế có nguồn gốc ở Nam Lào và Đông Bắc Campuchia, một bộ phận nhỏ người
Brâu di cư sang Việt Nam sinh sống khoảng 150-160 năm (từ 6-7 thế hệ). Từ đó
đến nay, người Brâu sinh sống trong khu vực ngã ba biên giới của ba nước Việt
Nam, Lào và Campuchia. Tại địa bàn ngã ba Đông Dương này, ngoài Brâu còn có
một số tộc người khác cùng sinh sống như Xơ-đăng, Giẻ-Triêng, Rơ-măm, Gia-rai,
và sau này các tộc người Tày, Mường, Thái, ... di cư đến. Đây là những tộc người
có mối quan hệ về kinh tế, văn hóa - xã hội trực tiếp với người Brâu, đặc biệt là từ
những năm sau đổi mới (1986) đến nay.
Cùng với sự biến đổi kinh tế, văn hóa - xã hội ngày càng mạnh mẽ, nhất là từ
tháng 11 năm 2005, khi Chính phủ Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt
động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y thuộc xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh
Kon Tum, thì khu vực sinh sống của tộc người Brâu từ một vùng rừng núi hoang vu đã
trở thành khu kinh tế thương mại với tốc độ đô thị hóa diễn ra hết sức nhanh chóng.
Điều này đã tác động trực tiếp đến các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa của các tộc
người trong khu vực ngã ba biên giới Việt Nam, Lào và Campuchia nói chung, người
Brâu nói riêng. Chính tác động này đã dẫn tới sự biến đổi văn hóa truyền thống của
3
người Brâu, trong đó hôn nhân và gia đình là lĩnh vực biến đổi đáng kể nhất.
Nghiên cứu hôn nhân và gia đình các tộc người thuộc ngôn ngữ Môn-Khơme
vùng Trường Sơn – Tây Nguyên nói chung và người Brâu nói riêng có nhiều ý nghĩa
về khoa học, vừa góp phần tìm hiểu những vấn đề quan hệ tộc người trong nước và
xuyên biên giới, vừa góp phần nhìn nhận sự biến đổi của các hình thức hôn nhân và
gia đình; đồng thời cung cấp thêm nguồn tư liệu quý và hiểu biết về các tộc người
thuộc nhóm ngữ hệ Môn – Khơ me. Mặt khác, nghiên cứu này còn làm cơ sở khoa
học tham góp cho việc hoạch định những chính sách xã hội cụ thể về dân số và kế
hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), xây dựng quy mô gia đình và văn hóa gia đình,... Trên
cơ sở đó, Đảng và Nhà nước có những quy định phù hợp với đặc điểm riêng đối với
những tộc người có dân số ít, đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Bản thân tôi đã có thời gian công tác trong ngành văn hóa hơn 25 năm tại tỉnh
Kon Tum, vừa làm công tác quản lý văn hóa ở địa phương, vừa tham gia nghiên cứu,
sưu tầm về văn hóa các tộc người và đã tham gia viết một số công trình nghiên cứu về
văn hóa các tộc người ở Kon Tum, sưu tầm và biên tập một số sử thi Tây Nguyên. Từ
kết quả ban đầu, với lòng say mê khoa học, gắn bó với con người và lịch sử của
vùng đất này, tôi đã quyết định chọn đề tài Hôn nhân và gia đình của người Brâu ở
làng Đắk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum làm luận án tiến sĩ, chuyên
ngành nhân học văn hóa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Một là, tìm hiểu về hôn nhân và gia đình truyền thống của người Brâu và những
biến đổi qua các thời kỳ trước và sau năm 1975, đặc biệt là sau khi thành lập Khu
kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y từ năm 2005 đến thời điểm nghiên cứu.
Hai là, chỉ rõ những nhân tố tác động trực tiếp, gián tiếp đến sự biến đổi và xu
hướng hôn nhân và quan hệ gia đình của tộc người này trong bối cảnh phát triển kinh tế
- xã hội, giao tiếp văn hóa với các tộc người ở Tây Nguyên và các nước láng giềng.
Ba là, làm cơ sở khoa học để các nhà quản lý tham khảo trong việc hoạch định chính
sách, xây dựng các giải pháp khả thi nhằm phát triển dân số, chất lượng dân số, gắn với
bảo tồn, xây dựng văn hóa gia đình truyền thống của người Brâu trong bối cảnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Đối tượng, phạm vi và địa bàn nghiên cứu
4
Trên cơ sở tìm hiểu nguồn gốc lịch sử, cảnh quan cư trú, đặc điểm dân cư, dân
số và điều kiện kinh tế- xã hội của người Brâu tại làng Đắk Mế, xã Bờ Y, huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, luận án tập trung nghiên cứu về hôn nhân và gia đình,
phân tích chức năng, qui mô, cấu trúc của gia đình tộc người Brâu; những quy tắc,
các hình thức, quan hệ hôn nhân và những biến đổi của nó dưới tác động của các
điều kiện kinh tế - xã hội mới. Đồng thời, luận án bước đầu so sánh với tình trạng
hôn nhân và gia đình của tộc người này trong mối liên hệ với người Brâu ở Lào và
Campuchia.
Về không gian: Người Brâu tập trung chủ yếu ở làng Đắk Mế, xã Bờ Y, huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, có quan hệ xuyên biên giới với người Brâu ở Lào và
Campuchia, nên tôi đã lựa chọn nơi đây làm mẫu nghiên cứu.
Do những biến đổi về đơn vị hành chính và điều kiện lịch sử cũng như quá trình
phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, vì vậy luận án cũng lưu ý đến các mốc thời
gian: Trước năm 1975, từ 1975 đến 1991. Đây là giai đoạn sau khi di cư sang Việt
Nam, cộng đồng người Brâu tụ cư trong làng Đắk Mế, có kết cấu truyền thống rất chặt
chẽ . Từ năm 1991 đến 2004, nhất là sau khi làng Đắk Mế bị cháy trụi (tháng 4 năm
1991), kết cấu làng truyền thống bị phá vỡ hoàn toàn, dẫn đến sự thay đổi cơ bản về
kinh tế, văn hóa - xã hội của cộng đồng người Brâu. Từ tháng 11 năm 2005 đến nay,
khi cửa khẩu Quốc tế Bờ Y chính thức đi vào hoạt động thì cộng đồng người Brâu nơi
đây chịu sự tác động trực tiếp, toàn diện về mọi mặt kinh tế, văn hóa - xã hội của quá
trình hội nhập, giao lưu và tiếp biến văn hóa với các tộc người trong khu vực, quốc gia
và cả với bên kia biên giới.
4. Nguồn tư liệu và tài liệu của luận án
Để hoàn thành luận án, tác giả đã sử dụng các nguồn tư liệu và tài liệu chủ yếu
sau đây:
Tư liệu do chính tác giả thu thập được qua nhiều đợt điền dã dân tộc học trong
quá trình nghiên cứu thực tế tại xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Đáng kể
nhất là các đợt nghiên cứu dài ngày vào các năm 1995, 1997, 2000, 2004 và mới
đây nhất là tháng 4 năm 2011.
Tài liệu thứ cấp về địa lý, dân cư, các loại báo cáo, số liệu thống kê liên quan
đến luận án lưu trữ tại địa phương.
5
Luận án cũng kế thừa nguồn tài liệu đã công bố trong các công trình nghiên
cứu, bài viết của các học giả trong và ngoài nước. Đặc biệt, kế thừa và phát triển kết
quả nghiên cứu từ luận văn thạc sĩ và công trình đã công bố trong cuốn Hôn nhân
và gia đình của tộc người Brâu của chính tác giả.
5. Đóng góp của luận án
- Trình bày một cách có hệ thống, chuyên sâu về hôn nhân và gia đình truyền
thống của người Brâu ở làng Đắk Mế, xã Bờ Y, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
- Nhận diện mối quan hệ truyền thống, những biến đổi và xu hướng phát triển hôn
nhân và gia đình từ năm 1975 đến nay của tộc người Brâu
- Kết quả nghiên cứu của luận án là luận cứ khoa học giúp cho việc bảo tồn, phát huy
các giá trị văn hóa, xây dựng chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình đối với tộc người
Brâu, một trong số 16 tộc người có dân số ít ở Việt Nam đang được Đảng và Nhà
nước có chính sách ưu tiên đặc biệt trong phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận án gồm 5 chương.
Chương 1. Tổng quan tài liệu, cơ sở lý thuyết, phương pháp nghiên cứu và khái
quát về tộc người Brâu ở tỉnh Kon Tum.
Chương 2. Hôn nhân
Chương 3. Gia đình
Chương 4. Biến đổi trong hôn nhân và gia đình của người Brâu
Chương 5. Kết quả và bàn luận