Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HÀ VĂN THIỆU
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM
THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TP Hồ Chí Minh- Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HÀ VĂN THIỆU
HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở TRẺ EM
THỪA CÂN, BÉO PHÌ TỪ 10 ĐẾN 15 TUỔI
CHUYÊN NGÀNH NHI KHOA-TIÊU HÓA
MÃ SỐ: 62.72.16.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS. LÊ THỊ NGỌC DUNG
2. TS.BS. NGUYỄN ANH TUẤN
TP Hồ Chí Minh- Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Ngƣời cam đoan
Hà Văn Thiệu
MỤC LỤC
Trang phụ bìa Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ....... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan thừa cân, béo phì 4
1.2. Hội chứng chuyển hóa 13
1.3. Các nghiên cứu có liên quan 27
1.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 34
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 54
3.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 65
3.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 72
3.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 75
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm trẻ thừa cân, béo phì 77
4.2. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa 100
4.3. Các giá trị điểm cắt dự đoán hội chứng chuyển hóa 115
4.4. Hội chứng chuyển hóa và Protein phản ứng C 121
KẾT LUẬN 126
KIẾN NGHỊ 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Chữ viết tắt Nghĩa
CC Chiều cao
CN Cân nặng
BP Béo phì
ĐTĐ Đái tháo đường
HCCH Hội chứng chuyển hóa
HA Huyết áp
HAtt Huyết áp tâm thu
HAttr Huyết áp tâm trương
TC Thừa cân
TCYTTG Tổ chức Y tế thế giới
VE Vòng eo
VM Vòng mông
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG NƢỚC NGOÀI
Chữ viết tắt Chữ gốc- Nghĩa
ASP Acylation stimulating protein - Protein kích thích sự acyl hóa
AUC Area Under the Curve- Diện tích dưới đường cong
BFP Body fat percentage -Tỷ lệ mỡ cơ thể
BMI Body mass index- Chỉ số khối cơ thể
CRP C reactive protein- Protein phản ứng C
CT Cholesterol- Cholesterol
HDL High density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng cao
HOMA-IR Homeostasis model assessement of insulin resistanceMô hình khảo sát hằng định nội môi-tình trạng kháng insulin
IDF International Diabetes Federation- Hội Đái tháo đường Quốc tế
IFG Impaired fasting glucose- Suy giảm glucose lúc đói
IGT Impaired glucose tolerance- Suy giảm khả năng dung nạp glucose
IL-1 Interleukin-1- Interleukin-1
IL-6 Interleukin-6- Interleukin-6
LDL Low density lipoprotein- Lipoprotein tỷ trọng thấp
MCP-1 Monocyte chemoattractant protein-1-
Protein hướng động tế bào đơn nhân
NCEP National Cholesterol education programChương trình giáo dục Cholesterol Quốc gia
NCEP-ATP III National Cholesterol education program Adult treatment panel III
-Báo cáo lần thứ 3 của Ban cố vấn Chương trình giáo dục
Cholesterol Quốc gia Hoa Kỳ dành cho người lớn
NHANES Nationnal Health Nutrition examination surveyKhảo sát Dinh dưỡng và Sức khỏe Quốc gia
PAL-1 Plasminogen activator inhibitor-1-
Chất ức chế hoạt hóa plasminogen-1
TG Triglycerid- Triglycerid
VLDL Very low density lipoprotein-Lipoprotein tỷ trọng rất thấp
WHO World Health Organization -Tổ chức Y tế Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Các mức độ BMI người châu Á trưởng thành 7
Bảng 1.2.Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH trẻ em của Cook, De Ferranti, Weiss 15
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH theo các độ tuổi của IDF 15
Bảng 1.4. Đánh giá bilan lipid máu theo ATP III 30
Bảng 2.1. Đặc điểm của người bệnh và sự thay đổi CRP 41
Bảng 2.2. Đánh giá tỷ lệ BFP theo Lohman (1986) và Nagamine (1972) 46
Bảng 2.3. Minh họa giá trị cắt theo bảng 2X2 49
Bảng 2.4 . Phân loại các biến số 51
Bảng 3.1. Phân bố theo tuổi và giới 54
Bảng 3.2. Phân bố tình trạng TC, BP theo giới tính 54
Bảng 3.3. Phân bố các mức BMI 55
Bảng 3.4. Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc theo mức độ TC, BP và
theo giới tính 55
Bảng 3.5. Trị số trung bình chỉ số nhân trắc giữa nam và nữ theo mức độ
TC, BP 56
Bảng 3.6. Trị số trung bình các chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng giữa nam
và nữ theo mức độ TC, BP 57
Bảng 3.7. Trị số trung bình BFP theo giới tính và vòng eo 58
Bảng 3.8. Phân bố BFP theo tiêu chuẩn phân loại của Lohman (1986)
và Nagamine (1972) 58
Bảng 3.9. Trị số trung bình BFP theo các mức BMI và giới tính 59
Bảng 3.10. Huyết áp 60
Bảng 3.11. Trị số trung bình bilan lipid máu và glucose máu 60
Bảng 3.12. Liên quan rối loạn lipid máu theo các mức độ BMI 61
Bảng 3.13. Rối loạn từng thành phần lipid máu 62
Bảng 3.14. Tỷ số Cholesterol/HDL-C 62
Bảng Tên bảng Trang
Bảng 3.15. Rối loạn glucose máu lúc đói 62
Bảng 3.16. Liên quan lâm sàng, cận lâm sàng theo các mức độ BMI 63
Bảng 3.17. Tương quan các chỉ số nhân trắc, BFP, HA và chi số lipid máu 64
Bảng 3.18. Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa 65
Bảng 3.19. Phân bố HCCH theo giới tính 66
Bảng 3.20. Liên quan giữa HCCH và mức độ TC, BP 66
Bảng 3.21. Trị số trung bình đặc điểm lâm sàng của HCCH theo giới tính 67
Bảng 3.22. Trị số trung bình đặc điểm cận lâm sàng của HCCH theo giới tính 68
Bảng 3.23. Liên quan hội chứng chuyển hóa và cholesterol 69
Bảng 3.24. Liên quan hội chứng chuyển hóa và LDL-C 69
Bảng 3.25. Liên quan hội chứng chuyển hóa và tỷ số CT/HDL-C 70
Bảng 3.26. Liên quan đặc điểm các tiêu chí của HCCH 71
Bảng 3.27. Đặc điểm các tiêu chí chẩn đoán HCCH và BFP 72
Bảng 3.28. Giá trị CRP 75
Bảng 3.29. Liên quan giữa HCCH và CRP 76
Bảng 4.1. Chỉ số nhân trắc học sinh 10-15 tuổi tại thành phố Hồ Chí Minh 80
Bảng 4.2. BFP theo tuổi và giới tại Trung Quốc 84
Bảng 4.3. So sánh các tiêu chí của HCCH trẻ em BP tại Braxil và Ý 107
Bảng 4.4. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với HCCH 107
Bảng 4.5. Tương quan chỉ số nhân trắc với lipid máu và HA 114
Bảng 4.6. Các yếu tố nguy cơ tim mạch với giá trị cắt chẩn đoán HCCH 116
Bảng 4.7. Giá trị cắt VE trẻ emTrung quốc từ 10-15 tuổi 117
Bảng 4.8. Tiêu chí chẩn đoán HCCH ở trẻ em TC, BP và nhóm chứng 118
Bảng 4.9. Tỷ lệ CRP và các tiêu chí của HCCH 123
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
Hình 1.1. Mô mỡ như một cơ quan nội tiết 17
Hình 1.2. Béo phì-Leptin và tăng huyết áp 18
Hình 1.3. Cấu trúc phân tử CRP 34
Hình 2.1. Minh họa phương pháp đo vòng eo 43
Hình 2.2. Minh họa cân đo lượng mỡ cơ thể HBF-356 45
Hình 2.3. Lưu đồ chọn mẫu nghiên cứu 53
Hình 4.1. Béo phì - kháng insulin và tăng huyết áp 87
Hình 4.2. Sơ đồ các sự ảnh hưởng đến sự cân bằng và điều hòa năng lượng 98
Hình 4.3. Sơ đồ Dinh dưỡng vòng đời và các bệnh mạn tính 103
Hình 4.4. Vai trò của acid béo tự do trong đề kháng insulin và béo phì 111
Hình 4.5. Đề kháng insulin và các biến chứng 112
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC của BMI đối với nam 73
Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC của BMI đối với nữ 73
Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC của vòng eo đối với nam 74
Biểu đồ 3.4. Đường cong ROC của vòng eo đối với nữ 75
Biểu đồ 4.1. Khuynh hướng béo phì trẻ em nam từ 6-20 tuổi 78
Biểu đồ 4.2. Khuynh hướng béo phì trẻ em nữ từ 6-20 tuổi 78
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một trong những vấn đề sức khỏe cộng
đồng được quan tâm nhất trong thế kỷ XXI này. Theo Hiệp Hội Đái tháo đường
quốc tế (IDF), hội chứng chuyển hóa là tập hợp những yếu tố nguy cơ của hai đại
dịch lớn đó là bệnh tim mạch và đái tháo đường type 2 ảnh hưởng đến chất lượng
sống con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế của nhiều nước trên thế giới
[21],[25].
Tần suất và tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng và có khuynh hướng
tăng dần theo tuổi. Theo Nationnal Health Nutrition Examination Survey III
(NHANES III: khảo sát dinh dưỡng và sức khỏe Quốc gia tại Hoa Kỳ) tỷ lệ hội
chứng chuyển hóa ở độ tuổi trên 20 là 25%, gia tăng trên 45% ở độ tuổi trên 50. Hội
chứng chuyển hóa liên quan đến khoảng 24% người trưởng thành, khoảng 47 triệu
người bị hội chứng chuyển hóa trong đó 44% người trên 50 tuổi tại Hoa Kỳ. Hội
chứng chuyển hóa gặp ở 10% phụ nữ và 15% nam giới với dung nạp glucose bình
thường và 78% và 84% người bị đái tháo đường type 2.
Béo phì và các bệnh mạn tính không lây đã và đang gây ra hậu quả nghiêm
trọng về sức khỏe con người cũng như gánh nặng cho nền kinh tế. Chính vì vậy,
năm 2000 Tổ chức Y tế thế giới đã xuất bản chuyên khảo "Béo phì-dự phòng và
kiểm soát nạn dịch toàn cầu", trong đó kêu gọi các quốc gia cần có các hành động
tích cực đối phó với nạn dịch này [137].
Nghiên cứu 52 trẻ béo phì từ 7-10 tuổi của Ferreira [59], tỷ lệ mắc hội chứng
chuyển hóa là 17,3% với chỉ số khối cơ thể >95th percentile, tăng triglycerid, giảm
lipoprotein tỷ trọng thấp, tăng glucose máu và tăng huyết áp. Gần đây theo nghiên
cứu của Weiss năm 2005 báo động tỷ lệ hội chứng chuyển hóa cũng đang gia tăng ở
trẻ em, tỷ lệ này là 38,7% ở trẻ em béo phì mức độ trung bình và 49,7% ở mức độ
nghiêm trọng [134].
Người lớn nội thành-thành phố Hồ Chí Minh năm 2003 tỷ lệ mắc HCCH là
12% (đã hiệu chỉnh theo giới và tuổi), 18,5% chưa hiệu chỉnh, tỷ lệ này trên phạm vi
2
toàn quốc là 13%, trong đó khoảng 20% dân số sống tại các thành phố lớn. Năm
2007 tại Hà Nội, tỷ lệ HCCH là 13,1% và tỷ lệ này ở nhân viên Y tế năm 2008 tại
thành phố Hồ Chí Minh khá cao là 12%. Đây là một con số đáng lưu ý vì đối tượng
của nghiên cứu này là những người có kiến thức y học.
Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ với thừa cân, béo phì. Điều này đã
gợi mở sự quan tâm về phương diện dịch tễ học và tiếp cận dự phòng trong lĩnh vực
các bệnh mạn tính không lây nhiễm. Bệnh tim mạch người lớn có nguồn gốc từ các
rối loạn chuyển hóa ở thời kỳ trẻ em [56],[76],[134] nên việc phòng ngừa xơ vữa
động mạch sớm sẽ thu nhận được kết quả khả quan hơn [71],[82],[87],[117]. Bệnh
tim mạch và tử vong từ bệnh tim mạch chỉ là phần nổi của tảng băng mà bên dưới là
hàng loạt các bất thường về chuyển hóa đã xuất hiện âm thầm từ trước.
Gần đây các nghiên cứu có ghi nhận Protein phản ứng C tăng gần gấp 2 lần ở
nhóm có hội chứng chuyển hóa so với nhóm không có hội chứng chuyển hóa.
Nghiên cứu tại Châu Âu trong số đối tượng có cơn đau thắt ngực cũng đã ghi nhận,
giá trị Protein phản ứng C tăng cùng với chỉ số khối cơ thể [63].
Năm 2008 tỷ lệ thừa cân, béo phì tại Biên Hòa-Đồng Nai là 7,22% [18]. Tình
hình kinh tế ngày càng phát triển nhất là trong giai đoạn hiện nay mỗi gia đình chỉ
có từ một đến hai con, tỉ lệ thừa cân và béo phì sẽ tăng nữa trong vài năm đến.
Để xây dựng hệ thống giám sát, can thiệp hội chứng chuyển hóa một cách có
hiệu quả, chúng ta luôn cần có các số liệu cơ bản về thực chất của vấn đề này, nhưng
ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân,
béo phì. Xuất phát từ những luận điểm trên, chúng tôi thực hiện đề tài "Hội chứng
chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi" nhằm góp phần phát hiện và
dự phòng những hậu quả do hội chứng chuyển hóa gây ra, từ đó góp phần làm giảm
chi phí điều trị và nâng cao chất lượng cuộc sống cho bệnh nhi.
Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là: tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở học sinh
thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai là bao nhiêu?
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa trên dân số nghiên
cứu như thế nào?.
3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu tổng quát:
Khảo sát hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo phì từ 10 đến 15 tuổi
tại thành phố Biên Hòa-Đồng Nai.
- Mục tiêu chuyên biệt:
1. Xác định một số đặc điểm của trẻ em thừa cân, béo phì từ 10-15 tuổi:
- Phân bố tuổi, chỉ số khối cơ thể.
- Trị số trung bình các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể.
- Tỷ lệ tăng huyết áp.
- Trị số trung bình và tỷ lệ rối loạn lipid, glucose máu.
- Mối tương quan giữa các chỉ số nhân trắc, tỷ lệ mỡ cơ thể với huyết áp và
lipid máu.
2. Xác định các đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở trẻ em thừa cân, béo
phì từ 10-15 tuổi:
- Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa.
- Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của hội chứng chuyển hóa.
3. Xác định giá trị điểm cắt của chỉ số khối cơ thể và vòng eo dự đoán hội
chứng chuyển hóa.
4. Xác định mối liên quan giữa protein phản ứng C với hội chứng chuyển
hóa.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN THỪA CÂN, BÉO PHÌ
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thừa cân, béo phì
Các biểu hiện lâm sàng của bệnh béo phì đã được ghi nhận từ thời Hy Lạp-La
Mã cổ đại [137]. Đầu thế kỷ 19, các phân tích về các dữ kiện bảo hiểm nhân thọ đã
chứng tỏ rằng béo phì có liên quan với sự gia tăng tỷ lệ tử vong. Yếu tố gia đình
trong bệnh béo phì được đề cập vào những năm 1920; bệnh Cushing và bệnh béo phì
do tổn thương vùng dưới đồi đã được mô tả cũng trong thời gian này. Giữa thế kỷ
XX, nhiều thuốc mới điều trị béo phì được giới thiệu, phẫu thuật cắt 1 phần dạ dày
cũng đã được áp dụng để điều trị cho những ca bệnh béo phì trầm trọng [8].
Nghiên cứu WHO/MONICA là một nghiên cứu rộng lớn liên quan đến chỉ số
BMI của 48 nhóm dân tộc Caucase (Caucasians-chủ yếu thuộc châu Âu) đã được
tiến hành từ 1983 đến 1986, nghiên cứu này đã cung cấp số liệu của người trưởng
thành bình thường, thừa cân, béo phì tại châu Âu.
Tại các quốc gia thuộc khối ASEAN, vấn đề béo phì ở tuổi học đường đã
được quan tâm nghiên cứu, đặc biệt tại Singapore, Malaysia và Thái Lan.
Vùng Nam Á là Sri Lanka, nơi mà tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em vẫn còn khá
cao cũng đã có nghiên cứu về béo phì.
Hội nghị về béo phì tại Geneva-Thụy Sĩ (3/6/1997-5/6/1997) với hơn 100
chuyên gia trên khắp thế giới với sự cộng tác của Viện Nghiên cứu Rowett
Aberdeen-Scotland và Đội Đặc nhiệm Quốc tế Chống béo phì (IOTF). Hội nghị đã
xem xét các thông tin về dịch tễ học của béo phì, đưa ra các khuyến nghị về sức
khỏe cộng đồng nhằm hoàn thiện các vấn đề dự phòng và kiểm soát béo phì. Cũng
tại Hội nghị này, lần đầu tiên béo phì được xem xét dưới góc độ là nạn dịch toàn cầu
(Global Epidemic). Nạn dịch này tuy không truyền nhiễm nhưng đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến sức khỏe cộng đồng, gây nhiều lo lắng cho cá nhân, gia đình và là
gánh nặng cho quốc gia [8].