Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán bảo việt
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Bắt đầu từ năm 1991, các công ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại nước ta.
Là một trong số các công ty tài chính ra đời sớm nhất ở nước ta, công ty cổ phần
chứng khoán Bảo Việt (BVSC) là một trong những công ty tài chính lớn nhất ở
nước ta hiện nay. Trong 10 năm liên tục công ty luôn làm ăn có lãi và tạo được sự
uy tín nhất định trên thị trường. Trong giai đoạn hiện nay với sự phát triển mạnh
mẽ của thị trường chứng khoán, công ty đã tham gia đầu tư trên thị trường này và
đã thu được những lợi nhuận đáng kể. Khai thác nguồn vốn kinh doanh để tiến
hành kinh doanh trên thị trường thị trường chứng khoán có thể là hướng đi hiệu
quả cho công ty tài chính trong thời gian sắp tới. Một hoạt động tương đối phát
triển và làm việc có hiệu quả tại BVSC là bộ phận phân tích đầu tư chứng khoán,
tuy nhiên nó vẫn còn gặp phải nhiều khó khắn và hạn chế nhất định.Với suy nghĩ
đó, sau một thời gian thực tập tại công ty, em quyết định nghiên cứu đề tài: “Hoạt
động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty Cổ Phần Chứng Khoán Bảo
Việt ”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động phân tích đầu tư chứng
khoán
- Phân tích, đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của công ty cổ phần
chứng khoán Bảo Việt, xem xét phân tích thực trạng đầu tư chứng khoán của công
ty.
- Đề xuất những kiến nghị, giải pháp để phát triển hoạt động phân tích đầu
tư chứng khoán của công ty.
1
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị
doanh nghiệp
• Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu nghiệp vụ xác định giá trị doanh
nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp phân tích
tổng hợp; phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp điều tra chọn mẫu; phương
pháp so sánh và một số phương pháp khác: Đọc tài liệu lưu trữ, phỏng vấn chuyên
gia, nhà quản lý...
5.Kết cấu của đề tài:
Chuyên đề tốt nghiệp của em ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán của các
công ty chứng khoán.
Chương 2: Thực trạng hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán tại Công Ty
Cổ Phần Chứng Khoán Bảo Việt trong thời gian qua.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng và thúc đẩy hoạt động hoạt động
phân tích đầu tư chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt trong
thời gian tới.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của thầy giáo và các cô
chú anh chị trong phòng giao dịch, tư vấn tài chính doanh nghiệp cũng như trong
toàn công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt đã tạo điều kiện cho em hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong quá trình nghiên cứu em không thể tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các anh chị để em tiếp tục học hỏi thêm.
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN
TÍCH ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1 Hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.1. Khái niệm chung về công ty chứng khoán.
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khoán có hiệu quả, một yếu tố
không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường chứng
khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán là thu hút vốn đầu tư
dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng
khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động có trật tự, công bằng
và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. Lịch
sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán cho thấy thời tiền sử của
thị trường chứng khoán, các nhà môi giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau
này, cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt
động giao dịch của các nhà môi giới tăng lên đòi hỏi sự ra đời của công ty chứng
khoán là tập hợp có tổ chức của các nhà môi giới riêng lẻ.
Chúng ta có thể khái niệm công ty chứng khoán như sau: Công ty chứng khoán
là một định chế tài chính trung gian thực hiện nghiệp vụ trên thị trường chứng
khoán.
ở Việt Nam, theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10 năm 1998
của UBCKNN, công ty chứng khoán là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp
giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh doanh chứng khoán.
Do đặc điểm một công ty chứng khoán có thể kinh doanh trên một lĩnh vực,
loại hình kinh doanh chứng khoán nhất định do đó hiện nay, có quan điểm phân
chia công ty chứng khoán thành các loại như sau: công ty môi giới chứng khoán,
3
công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán, công ty trái phiếu, công ty chứng khoán
không tập trung.
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: công
ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán: Công ty chứng khoán hoạt
động theo 2 nhóm nguyên tắc cơ bản đó là nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức và
nhóm nguyên tắc mang tính tài chính.
Nhóm nguyên tắc mang tính đạo đức:
- Công ty chứng khoán phải đảm bảo giao dịch trung thực và công bằng
vì lợi ích của khách hàng
- Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thần trách nhiệm
- Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của
công ty
- Có nghĩa vụ bảo mật cho khách hàng, không được tiết lộ các thông tin
về tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng đồng ý bằng văn bản trừ
khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
- Công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tư vấn phải cung cấp
thông tin đầy đủ cho khách hàng và giải thích rõ ràng về các rủi ro mà khách hàng
có thể gặp phải, đồng thời họ không được khẳng định về lợi nhuận các khoản đầu
tư mà họ tư vấn.
- Công ty chứng khoán không được phép nhận bất cứ một khoản thù lao
nào khác ngoài các khoản thù lao thông thường cho dịch vụ tư vấn của mình
- ở nhiều nước, các công ty chứng khoán phải đóng góp tiền vào quỹ
bảo vệ nhà đầu tư chứng khoán để bảo vệ lợi ích khách hàng trong trường hợp
công ty chứng khoán mất khả năng thanh toán.
- Nghiêm cấm thực hiện các giao dịch nội gián, các công ty chứng
khoán không được phép sử dụng các thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán
cho chính mình gây thiệt hại đến lợi ích của khách hàng.
4
- Các công ty chứng khoán không được tiến hành các hoạt động có thể
làm cho khách hàng và công chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của
chứng khoán hoặc các hoạt động khác gây thiệt hại cho khách hàng.
Nhóm nguyên tắc tài chính:
- Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và các nguyên tắc hạch toán,
báo cáo theo quy định của UBCK Nhà nước. Đảm bảo nguồn tài chính trong cam
kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
- Công ty chứng khoán không được dùng tiền của khách hàng làm
nguồn tài chính để kinh doanh, ngoại trừ trường hợp số tiền đó dùng phục vụ cho
giao dịch của khách hàng.
- Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền và chứng khoán của khách
hàng với tài sản của mình. Công ty chứng khoán không được dùng chứng khoán
của khách hàng làm vật thế chấp để vay vốn trừ trường hợp được khách hàng đồng
ý bằng văn bản.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán.
Trên thị trường chứng khoán công ty chứng khoán có vai trò đặc biệt quan
trọng: vừa là nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động của thị trường, vừa là
cầu nối giữa nhà phát hành và các nhà đầu tư khác, cung cấp các dịch vụ cần thiết
phục vụ cho hoạt động của thị trường.Các công ty chứng khoán còn góp phần duy
trì và thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Dù thị trường chứng khoán mang hình
thức sở giao dịch hay thị trường OTC thì sự góp mặt của các công ty chứng khoán
là không thể thiếu.
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành
Mục tiêu khi tham gia thị trường của các tổ chức phát hành là huy động vốn
thông qua phát hành các chứng khoán. Vì vậy thông qua hoạt động đại lý bảo lãnh
phát hành, các công ty chứng khoán có vai trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ
cho nhà phát hành.
5
Một trong những nguyên tắc hoạt động của thị trường chứng khoán là
nguyên tắc trung gian. Theo nguyên tắc này nhà đầu tư và khách hàng không được
phép trực tiếp trao đổi chứng khoán với nhau mà phải tiến hành thông qua trung
gian môi giới.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Thông qua các hoạt động bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, môi giới và
quản lý danh mục đầu tư công ty chứng khoán có vai trò làm giảm chi phí về thời
gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư, do đó hiệu quả đầu tư sẽ được nâng cao.
Đối với những hàng hoá thông thường, việc mua bán thực hiện qua khâu
trung gian sẽ làm cho chi phí của người mua và người bán tăng lên. Nhưng đối với
thị trường chứng khoán thì ngược lại, do các chứng khoán trên thị trường thường
xuyên biến động mức độ rủi ro của các chứng khoán cao sẽ làm cho nhà đầu tư tốn
kém chi phí thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin trước khi ra quyết định
đầu tư, do đó mà sẽ tốn kém hơn rất nhiều nếu không thực hiện qua trung gian.
Thông qua các công ty chứng khoán với trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và uy
tín nghề nghiệp sẽ giúp cho nhà đầu tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có
hiệu quả.
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán
Công ty chứng khoán có hai vai trò chính:
Thứ nhất: Góp phần xác lập giá cả điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán
là do thị trường quyết định. Tuy nhiên để thông qua giá cuối cùng người mua và
người bán phải thông qua công ty chứng khoán vì họ không được phép tham gia
vào quá trình mua bán. Công ty chứng khoán là các thành viên của thị trường, do
vậy nó cũng góp phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường
sơ cấp, các công ty chứng khoán cùng với các nhà phát hành đưa ra mức giá đầu
tiên. Vì lẽ đó, giá cả mỗi loại chứng khoán đem giao dịch đều có sự tham gia định
giá của các công ty chứng khoán.
6
Hơn nữa công ty chứng khoán còn thể hiện rõ nét hơn khi tham gia điều tiết
thị trường. Để bảo vệ các khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của chính
mình, nhiều công ty chứng khoán đã nắm giữ những tỷ lệ nhất định để thực hiện
vai trò bình ổn thị trường
Thứ hai: Góp phần làm tăng tính thanh khoản của tài sản tài chính. Thị
trường chứng khoán có vai trò là một môi trường làm tăng tính thanh khoản của
các tài sản tài chính. Nhưng các công ty chứng khoán mới thực sự là những người
thực hiện vai trò này vì nó góp phần tạo ra cơ chế giao dịch trên thị trường. Trên
thị trường sơ cấp do thực hiện các hoạt động bảo lãnh phát hành, các công ty
chứng khoán không những thực hiện chức năng huy động nguồn vốn lớn đưa vào
sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện chức năng tạo tính thanh khoản cho các tài
sản tài chính, vì các chứng khoán sau khi được phát hành sẽ được mua bán trên thị
trường thứ cấp. Điều này làm giảm rủi ro và tạo ra tâm lý yên tâm cho các nhà đầu
tư. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán, các công ty
chứng khoán giúp cho nhà đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và
ngược lại. Những hoạt động này nhằm làm tăng tính thanh khoản của các chứng
khoán.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Các công ty chứng khoán có vai trò cung cấp thông tin cho các cơ quan
quản lý thị trường. Các công ty chứng khoán coa thể thực hiện được điều này do
vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua
bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch trên thị trường. Việc cung cấp các
thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật vừa là nguyên tắc nghề nghiệp
của công ty chứng khoán vì các công ty chứng khoán cần phải hoạt động minh
bạch và công khai. Các thông tin mà công ty chứng khoán cung cấp có thể là các
giao dịch mua, bán chứng khoán trên thị truờng, thông tin về các cổ phiếu, trái
phiếu, thông tin về các tổ chức phát hành và thông tin về các nhà đầu tư…vv.Nhờ
7
những thông tin này, các cơ quan quản lý thị trường có thể kiểm soát thị truờng và
chống lại các hiện tượng lũng đoạn, thao túng, bóp méo thị trường.
Tóm lại, công ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị trường
chứng khoán, có vai trò hết sức quan trọng đối với đối với các chủ thể phát hành,
các nhà đầu tư, đối với cơ quan quản lý thị trường và đối với thị trưòng chứng
khoán nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua các nghiệp vụ của
các công ty chứng khoán.
1.1.3. Các hoạt động của công ty chứng khoán.
1.1.3.1. Các hoạt động chính của Công ty chứng khoán
• Hoạt động Môi giới chứng khoán
Hoạt động Môi giới trực tiếp tạo hình ảnh cho công ty, chính vì vậy, các
Công ty chứng khoán rất quan tâm đến hoạt động này. Đây là hoạt động kinh
doanh chứng khoán trong đó một Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại các trung tâm giao dịch chứng
khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với kết quả
giao dịch của mình. Một cách hiểu khác: đó là hoạt động trung gian, đại diện mua
bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Hoạt động này sẽ nối liền
những người bán và những người mua, đem đến cho khách hàng tất cả các loại sản
phẩm và dịch vụ tài chính. Như vậy, trong hoạt động này Công ty chứng khoán chỉ
làm trung gian thực hiện lệnh cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Nhân viên Môi giới sẽ có nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng trước khi khách
hàng ra quyết định mua bán chứng khoán, không quyết định hộ khách hàng. Mọi
lời tư vấn của người môi giới chỉ có tính chất tham khảo, quyền quyết định vẫn
thuộc về nhà đầu tư. Nhân viên Môi giới cần phải đáp ứng được 3 kỹ năng: kỹ
năng truyền đạt thông tin đến khách hàng (mọi thông tin đến với các nhà đầu tư là
như nhau); kỹ năng khai thác thông tin (giúp nhà môi giới hiểu rõ tâm lý, khả năng
tài chính của khách hàng...từ đó có được lời tư vấn hợp lý nhất); kỹ năng tìm kiếm
khách hàng (tạo thu nhập cho công ty).
8