Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoạt động ngoại giao của đảng và nhà nước ta phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc (1961-1965)
PREMIUM
Số trang
95
Kích thước
1.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1288

Hoạt động ngoại giao của đảng và nhà nước ta phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền bắc (1961-1965)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ƢỜ Ƣ



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆ I H C

t i

HO ỘNG NGO I GIAO CỦ ẢNG VÀ

ƢỚC TA PHỤC VỤ CÔNG CUỘC XÂY

DỰNG CHỦ Ĩ XÃ ỘI Ở MIỀN BẮC (1961

- 1965)

Nẵng, 05/2016

Sinh viên thực hiện : Nguyễn Tuấn Vũ

Chuyên ngành : ƣ phạm Lịch sử

Lớp : 12SLS

gƣời hƣớng dẫn : ThS. Nguyễn Mạnh Hồng

1

MỤC LỤC

MỞ ẦU ....................................................................................................................1

1. Lí do chọn đề tài .....................................................................................................1

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................................2

3. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................................2

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................3

5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu............................................................3

6. Đóng góp của đề tài ................................................................................................3

7. Bố cục của đề tài.....................................................................................................3

NỘI DUNG ................................................................................................................4

ƢƠ 1: Á NG VIỆT NAM CHUYỂ N MỚI....4

1.1. Tình hình thế giới và trong nƣớc sau năm 1954 .............................................4

1.1.1. Tình hình trong nước .......................................................................................4

1.1.2. Tình hình thế giới.............................................................................................6

1.2. ại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của ảng ............................................8

1.2.1. Vài nét về Đại hội đại biểu lần thứ III của Đảng.............................................8

1.2.2. Đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội và công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa ở

miền Bắc....................................................................................................................13

1.2.3. Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ

nhất (1961 – 1965) ....................................................................................................19

ƢƠ 2: ỘNG NGO I GIAO CỦ Ả V ƢỚC TA

PHỤC VỤ CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CHỦ Ĩ XÃ ỘI Ở MIỀN BẮC ...25

2.1. ơ sở lí luận và thực tiễn của ngoại giao đối với sự nghiệp xây dựng chủ

nghĩa xã hội..............................................................................................................25

2.1.1. Cơ sở lí luận ....................................................................................................25

2.1.1.1. Mác và Lênin bàn về ngoại giao ..................................................................25

2.1.1.2. Tư tưởng ngoại giao của Chủ tịch Hồ Chí Minh .........................................27

2.1.1.3. Đường lối ngoại giao của Đảng Lao động Việt Nam ..................................30

2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................32

2.1.2.1. Ngoại giao trong lịch sử...............................................................................32

2.1.2.2. Ngoại giao Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp..................................39

2.2. Hoạt động ngoại giao của đảng và nhà nƣớc ta phục vụ công cuộc xây

dựng Chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc........................................................................46

2.2.1. Các hoạt động ngoại giao với Liên Xô, Trung Quốc và các nước chủ nghĩa xã

hội ............................................................................................................................46

2.2.1.1. Hoạt động ngoại giao với Liên Xô...............................................................46

2.1.2. Quan hệ ngoại giao với Trung Quốc...............................................................54

2.2.1.3. Hoạt động ngoại giao với các nước xã hội chủ nghĩa..................................62

2.2.2. Hoạt động ngoại giao với Lào và Campuchia.................................................68

2.2.2.1. Quan hệ ngoại giao với Lào .........................................................................68

2.2.2.2. Quan hệ ngoại giao với Campuchia .............................................................73

2.2.3. Hoạt động ngoại giao với các nước và tổ chức quốc tế trên thế giới..............76

2.3. Bài học kinh nghiệm về hoạt động ngoại giao trong sự nghiệp xây dựng

chủ nghĩa xã hội.......................................................................................................79

KẾT LUẬN..............................................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................85

PHỤ LỤC

1

MỞ ẦU

1. í do chọn đề tài

Tháng 7 năm 1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, cuộc kháng chiến

chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ do Đảng lãnh đạo đã giành được

thắng lợi, song sự nghiệp cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi

cả nước vẫn chưa hoàn thành. Đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai

chế độ chính trị khác nhau: miền Bắc hoàn toàn giải phóng, bước vào thời kỳ quá

độ đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; ở miền Nam, Mỹ thay chân Pháp xâm lược,

âm mưu chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới

và căn cứ quân sự.

Kháng chiến thắng lợi, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, bắt đầu đi lên xây

dựng chủ nghĩa xã hội với muôn vàn khó khăn. Tình hình mới đặt ra những nhiệm

vụ rất nặng nề, phức tạp. Nhiệm vụ lúc này của miền Bắc là xây dựng chủ nghĩa xã

hội, khôi phục lại sản xuất và khắc phục hậu quả, hàn gắn vết thương chiến tranh,

cải tạo chủ nghĩa xã hội và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hóa của

nhân dân lao động. Cùng với đó, miền Bắc còn làm nhiệm vụ trở thành căn cứ địa

của cách mạng cả nước, thành hậu phương của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu

nước.

Trong điều kiện hết sức khó khăn, gian khổ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã

cùng nhau vượt qua khó khăn, xây dựng miền Bắc xã hội chủ nghĩa với những

thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục,… trong đó có sự đóng góp

quan trọng của các hoạt động ngoại giao.

Tìm hiểu về hoạt động ngoại giao của Nhà nước ta phục vụ công cuộc xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giúp chúng ta hiểu được một phần đóng góp của

ngoại giao trong quá trình đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua đó cũng cho

ta biết được những giúp đỡ vô cùng lớn lao về vật chất và tinh thần của các nước xã

hội chủ nghĩa anh em, các nước yêu chuộng hòa bình trên thế giới đối với công

cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Việt Nam.

Xuất phát từ những lý do trên, đồng thời cũng mong muốn rằng qua quá trình

nghiên cứu sẽ nâng cao một vài kĩ năng học tập cho bản thân, tôi chọn đề tài: “Hoạt

2

động ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa

xã hội ở miền Bắc (1961-1965)” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. ịch sử nghiên cứu vấn đề

Liên quan đến đề tài có một số tác phẩm và công trình nghiên cứu sau đây:

“Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam” của Lưu Văn Lợi (Nhà xuất

bản Công an nhân dân 1998), đã đề cập đến vấn đề ngoại giao giữa Việt Nam với

các nước xã hội chủ nghĩa và hai nước láng giềng là Lào và Campuchia và ngoại

giao với một số nước trên thế giới.

“Ngoại giao Việt Nam 1945-2000” của Nguyễn Dy Niên (Nhà xuất bản

Chính trị Quốc gia 2002); Đã đề cập đến các hoạt động ngoại giao của Đảng và nhà

nước ta trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng Tổ quốc xã hội chủ

nghĩa.

“Lịch sử cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975)”, tập 1 (Nhà

xuất bản Sự thật 1990). Viết về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và xây dựng

chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Cuốn sách cũng giành một nội dung nói về ngoại giao

Việt Nam.

Ngoài ra, còn một số bài báo như: “Ngoại giao Việt Nam trong thời kỳ kháng

chiến cứu nước (1954-1975)” của Khắc Huỳnh (Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số

4/2005); “Nhìn lại quan hệ Xô-Việt thời kỳ 1945-1975” của Nguyễn Ngọc Mão, Vũ

Thị Hồng Chuyên (Tạp chí Nghiên cứu lịch sử số 3/1925) .

Những công trình trên đã đề cập đến đường lối ngoại giao của Đảng ở những

khía cạnh khác nhau, song chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về hoạt

động ngoại giao của Đảng phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền

Bắc giai đoạn 1961 – 1965. Mặc dù vậy, đây là nguồn tư liệu cần thiết giúp chúng

tôi trong quá trình thực hiện đề tài.

3. ục đích nghiên cứu

Mục đích của chúng tôi khi thực hiện nghiên cứu đề tài này là làm rõ chủ

trương, chính sách và các hoạt động ngoại giao của Đảng Lao động Việt Nam phục

vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1961-1965)

3

4. ối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các khía cạnh liên quan đến hoạt

động ngoại giao của Đảng Lao động Việt Nam phục vụ công cuộc xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở miền Bắc

Phạm vi nghiên cứu của đề tài từ năm 1961 đến năm 1965

5. guồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu

Nguồn tài liệu:

Để hoàn thành khóa luận, chúng tôi đã dựa vào các nguồn tài liệu:

Các Văn kiện Đảng giai đoạn 1961-1965: Các tác phẩm của Hồ Chí Minh,

tác phẩm của các đồng chí lãnh đạo Đảng và Nhà nước có liên quan đến hoạt động

ngoại giao của Đảng giai đoạn này; Các công trình nghiên cứu của các học giả trong

và ngoài nước, bao gồm các sách đã xuất bản, các bài đăng trên tạp chí nói về hoạt

động ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn 1961 – 1965.

Phương pháp nghiên cứu:

Nghiên cứu đề tài này chúng tôi đứng vững trên quan điểm của của chủ

nghĩa Mác – Lênin, của Đảng để xem xét đánh giá vấn đề. Chúng tôi cũng sử dụng

các phương pháp có tính nguyên tắc như: Phương pháp lịch sử, phương pháp logic.

6. óng góp của đề tài

Thực hiện đề tài này, mong muốn của tôi là tìm hiểu một cách sâu sắc, hệ

thống hoạt động ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta phục vụ cho công cuộc xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc giai đoạn 1961 – 1965, qua đó hiểu rõ hơn những

giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa anh em, của các dân tộc yêu chuộng hòa

bình trên thế giới đối với Việt Nam.

Kết quả của đề tài là tư liệu phục vụ cho quá trình giảng dạy sau này của bản

thân, là tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm.

7. Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội

dung đề tài gồm 2 chương.

Chương 1: Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới

Chương 2: Hoạt động ngoại giao của Đảng và Nhà nước ta phục vụ công cuộc xây

dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc

4

NỘI DUNG

ƢƠ 1: CÁCH M NG VIỆT NAM CHUYỂN SANG

N MỚI

1.1. ình hình thế giới và trong nƣớc sau năm 1954

1.1.1. Tình hình trong nước

Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) về Đông Dương được kí kết đã chấm dứt

cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp đối với 3 nước Việt Nam, Lào,

Campuchia. Đây là một thắng lợi to lớn của nhân dân 3 nước Đông Dương nói

chung và Việt Nam nói riêng sau 9 năm kháng chiến gian khổ. Ngoài việc thủ tiêu

ách thống trị của thực dân Pháp gần 1 thế kỷ trên đất nước ta, thắng lợi này còn là

một đòn mạnh đánh vào âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh Đông Dương của

đế quốc Mỹ.

Theo Hiệp định Giơnevơ, việc ngừng bắn, tập kết chuyển quân và chuyển

giao khu vực được thi hành trong vòng 300 ngày, kể từ ngày 21/7/1954. Tuy nhiên,

ngay từ những ngày đầu, đế quốc Mỹ, bọn phản động Pháp và chính quyền tay sai

Ngô Đình Diệm đã tìm mọi cách gây khó khăn và phá hoại việc thi hành các điều

khoản của Hiệp định Giơnevơ, như cố tình khiêu khích, trì hoãn việc ngừng bắn

trên các chiến trường; tiến hành dụ dỗ và cưỡng bức gần 1 triệu đồng bào miền Bắc,

chủ yếu là đồng bào Thiên Chúa giáo, di cư vào Nam; tháo dỡ, mang đi hoặc phá

hoại máy móc, dụng cụ, tài sản công cộng nhằm làm tê liệt và gây khó khăn cho ta

trong việc tiếp quản vùng giải phóng ở miền Bắc; cài lại hàng ngàn gián điệp, hàng

trăm nhóm phản động cùng với các toán biệt kích được tung ra miền Bắc phá hoại

các cơ sở kinh tế, các công trình công cộng. Các phần tử tay sai, các đảng phái phản

động lén lút kích động quần chúng, gây bạo loạn ở một số địa phương, tung truyền

đơn, tài liệu xuyên tạc chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng

hoà nhằm lung lạc quần chúng, gây hoang mang, dao động trong nhân dân.

Về phía Việt Nam, với chủ trương nghiêm chỉnh thi hành Hiệp định

Giơnevơ, ngày 22/7/1954, Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam ra lệnh

cho các lực lượng vũ trang ngừng bắn trên chiến trường toàn quốc (Bắc Bộ ngày

5

27/7; Trung Bộ ngày 1/8; Nam Bộ ngày 11/8/1954); mặt khác, Chính phủ và nhân

dân ta kiên quyết đấu tranh đòi đối phương cũng phải nghiêm túc thi hành Hiệp

định. Kết quả, các điều khoản về việc ngừng bắn, tập kết chuyển quân và chuyển

giao khu vực đã được thực hiện đúng quy định. Ngày 10/10/1954, quân ta tiếp quản

Thủ đô Hà Nội trong sự đón chào nồng nhiệt của nhân dân thành phố. Ngày

1/1/1955, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, một cuộc mít tinh trọng thể được tổ

chức để chào mừng, Trung ương Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh trở về

Thủ đô với sự tham gia của hàng chục vạn nhân dân thành phố. Sự kiện lịch sử này

đã gây ấn tượng sâu sắc và có ý nghĩa chính trị to lớn đối với đồng bào cả nước.

Ngày 13/5/1955, tên lính viễn chinh cuối cùng của quân đội thực dân Pháp

đã rút khỏi Hải Phòng và đến ngày 16/5/1955 thì rút khỏi đảo Cát Bà. Miền Bắc

Việt Nam đã sạch bóng quân xâm lược.

Ở miền Nam Việt Nam, theo quy định của Hiệp định Giơnevơ, thực dân

Pháp tạm thời nắm quyền kiểm soát trong 2 năm. Suốt thời gian này, thực dân Pháp

luôn gây cản trở và phá hoại các điều khoản của Hiệp định. Tuy nhiên, một mặt do

sự đấu tranh kiên quyết của nhân dân ta, mặt khác do âm mưu của Mỹ muốn gạt

Pháp để độc chiếm miền Nam, nên quân đội Pháp đã từng bước rút khỏi miền Nam

Việt Nam. Ngày 14/4/1956, Chính phủ Pháp gửi Thông điệp cho 2 Chủ tịch Hội

nghị Giơnevơ 1954 về Đông Dương thông báo về việc quân viễn chinh Pháp ở miền

Nam Việt Nam đã rút hết về nước.

Quân đội Pháp rút khỏi miền Nam Việt Nam trong khi còn những điều khoản

của Hiệp định liên quan đến trách nhiệm của họ chưa được thi hành, trong đó có

điều khoản về việc tổ chức hiệp thương tổng tuyển cử hai miền Nam – Bắc. Tập

đoàn Mỹ – Diệm, kẻ kế tục thực dân Pháp ở miền Nam, sẵn có âm mưu từ trước đã

trắng trợn phá hoại Hiệp định Giơnevơ.

Miền Nam từ chỗ có chính quyền, có quân đội, có vùng giải phóng, giờ đây

phần lớn cán bộ, bộ đội miền Nam tập kết ra miền Bắc, toàn bộ hoạt động của cách

mạng phải chuyển sang phương thức vừa hợp pháp, vừa không hợp pháp, vừa công

khai, vừa bí mật. Đó là một sự đảo lộn lớn, một tình thế nguy hiểm đối với cách

mạng ở miền Nam. Sự thay đổi đó tác động mạnh đến tâm tư, tình cảm đồng bào,

6

đồng chí hai miền Nam – Bắc và đặt ra cho cách mạng Việt Nam những nhiệm vụ

mới vô cùng khó khăn.

1.1.2. Tình hình thế giới

Bối cảnh quốc tế bao trùm vẫn là chiến tranh lạnh. Tuy có hòa hoãn bộ phận

nhưng đấu tranh vẫn là chủ yếu, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho các lực lượng

cách mạng, hòa bình. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới ngày càng lớn mạnh về

mọi mặt. Thắng lợi của cách mạng Cuba năm 1959 đã mở rộng hệ thống xã hội chủ

nghĩa sang Tây bán cầu, ngay sân sau của Mỹ. Về kinh tế sản lượng công nghiệp

các nước xã hội chủ nghĩa tăng trưởng mạnh, từ chỗ chỉ chiếm 20% sản lượng công

nghiệp thế giới năm 1950 đã tăng lên 34% năm 1960. Lực lượng quốc phòng ngày

càng hùng hậu. Việc Liên Xô phóng thành công tên lửa vượt đại châu và vệ tinh

nhân tạo đầu tiên của trái đất tháng 10/1957 đã tạo ra khả năng đánh trả vào nước

Mỹ, đưa đến cuộc “khủng hoảng Xuputnich”, mở đầu một giai đoạn cân bằng vũ

khí chiến lược có lợi cho Liên Xô và phe xã hội chủ nghĩa cũng như xu thế độc lập

dân tộc, hòa bình, dân chủ thế giới.

Thời kỳ này, hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đang có bước phát triển lớn

mạnh. Liên Xô đã hoàn thành kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1950 - 1955). Trung

Quốc, với sự giúp đỡ của Liên Xô, đang thực hiện tốt kế hoạch xây dựng đất nước

lần thứ nhất (1952 - 1957).

Tuy vậy, vào cuối thời kỳ này, khối đoàn kết của hệ thống xã hội chủ nghĩa

bắt đầu rạn nứt, mâu thuẫn Trung – Xô nảy sinh nhưng chưa bộc lộ công khai.

Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế xuất hiện khủng hoảng về đường lối. Hội

nghị các đảng cộng sản và công nhân quốc tế họp năm 1957 ở Mátxơcơva đã cố

gắng nêu ra một số kinh nghiệm đấu tranh cách mạng và kêu gọi sự đoàn kết trong

phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, nhưng đã không thể giải quyết những bất

đồng sâu sắc giữa các đảng và trong phong trào. Điều đó ít nhiều tác động đến

phong trào giải phóng dân tộc và xu thế đấu tranh cho hòa bình, dân chủ, dân sinh

và tiến bộ xã hội trên thế giới.

Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp ở Việt Nam mở đầu sự sụp đổ

của chế độ thực dân cũ. Phong trào giải phóng dân tộc ở hai lục địa Á – Phi phát

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!