Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Hoạt động lấy lời khai người làm chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG
TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Luật hình sự & Tố tụng hình sự
GVHD: TS. VÕ THỊ KIM OANH
HỌC VIÊN: VÕ MAI PHƯƠNG TRANG
KHOÁ: 22 MSHV: 1422040275
Thành phố Hồ Chí Minh, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân. Mọi lý luận, nghiên
cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích. Các số liệu, trích dẫn, ví dụ có nguồn
gốc rõ ràng, đảm bảo độ tin cậy, khách quan và chính xác. Các kết quả này chưa được
công bố trong bất cứ nghiên cứu nào khác
Người cam đoan
VÕ MAI PHƯƠNG TRANG
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHẬN THỨC CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI KHAI
NGƯỜI LÀM CHỨNG .................................................................................................5
1.1 Khái niệm về hoạt động lấy lời khai người làm chứng..............................................5
1.1.1 Định nghĩa người làm chứng và hoạt động lấy lời khai người làm chứng..... 5
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động lấy lời khai người làm chứng................................ 12
1.1.3 Nhiệm vụ của hoạt động lấy lời khai người làm chứng ................................ 15
1.1.4 Cơ sở quy định hoạt động lấy lời khai người làm chứng.............................. 18
1.2 Sơ lược về sự hình thành và phát triển quy định lấy lời khai người làm chứng
trong điều tra vụ án hình sự từ năm 1988 đến trước khi ban hành Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015 ................................................................................................. 22
1.3 Hoạt động lấy lời khai người làm chứng trong pháp luật tố tụng hình sự của một
số quốc gia trên thế giới......................................................................................... 26
CHƯƠNG 2: PHÁP LUẬT THỰC ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI KHAI
NGƯỜI LÀM CHỨNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG..............................................29
2.1 Quy định pháp luật về triệu tập người làm chứng và thực tiễn áp dụng ............... 29
2.1.1 Quy định pháp luật về triệu tập người làm chứng ........................................ 29
2.1.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về triệu tập người làm chứng........... 36
2.2 Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục lấy lời khai người làm chứng và thực tiễn
áp dụng ................................................................................................................. 40
2.2.1 Quy định pháp luật về trình tự, thủ tục lấy lời khai người làm chứng.......... 40
2.2.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về trình tự, thủ tục lấy lời khai
người làm chứng..................................................................................................... 48
2.3 Quy định lấy lời khai người làm chứng dưới 18 tuổi và thực tiễn áp dụng .......... 50
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG LẤY LỜI
KHAI NGƯỜI LÀM CHỨNG....................................................................................55
3.1 Nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm chứng trong tố
tụng hình sự Việt Nam........................................................................................... 55
3.1.1 Xuất phát từ nhu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm............................... 55
3.1.2 Xuất phát từ những hạn chế trong quy định của pháp luật........................... 57
3.1.3 Xuất phát từ những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật.............. 60
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm chứng
trong thời gian tới.................................................................................................. 62
3.2.1 Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về hoạt động lấy lời khai
người làm chứng..................................................................................................... 62
3.2.2 Giải pháp khác .............................................................................................. 67
KẾT LUẬN...................................................................................................................72
DANH MỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong mỗi vụ án hình sự, người làm chứng là chủ thể đóng vai trò rất quan
trọng, góp phần giúp cơ quan tiến hành tố tụng tìm ra sự thật khách quan của vụ án,
xuất phát từ lời khai của họ. Lời khai của người làm chứng là một trong những
nguồn chứng cứ lâu đời và phổ biến nhất trên thế giới. Lịch sử lập pháp của nước ta
và các nước khác đã ghi nhận lời khai của người làm chứng là chứng cứ thiết yếu và
đáng tin cậy trong tố tụng hình sự, giúp vụ án hình sự được sáng tỏ bởi lẽ người làm
chứng là người biết được sự thật khách quan, nắm được diễn biến của vụ án hình
sự, hoàn cảnh phạm tội, nhân thân người phạm tội, người bị hại cũng như những
tình tiết khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án hình sự. Và để giải quyết đúng
đắn nhất vụ án hình sự đòi hỏi quá trình lấy lời khai người làm chứng phải được
thực hiện có hiệu quả, trong đó bên cạnh việc khai thác tốt sự hiểu biết của người
làm chứng về những tình tiết trong vụ án thì cơ quan tiến hành tố tụng phải tuân thủ
chặt chẽ những quy định của pháp luật về đảm bảo quyền và lợi ích của người làm
chứng, khuyến khích họ yên tâm hợp tác với cơ quan điều tra.
Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 quy định về hoạt động lấy lời khai người
làm chứng, hoàn thiện hơn về quyền của người làm chứng và những biện pháp bảo
đảm tố tụng cho các quyền đó. Những quy định về người làm chứng và hoạt động
lấy lời khai người làm chứngđã được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng và đạt
được những thành quả to lớn. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì những quy
định đó vẫn còn chưa cụ thể, hoạt động lấy lời khai chưa phát huy đúng với vai trò
vốn có trong quá trình giải quyết vụ án hình sự dẫn đến nhiều thiếu sót trong hoạt
động lấy lời khai người làm chứng, điển hình như: không khai thác hết hiểu biết của
người làm chứng để chứng minh vụ án; nhiều vụ án tiến hành lấy lời khai người làm
chứng nhiều lần gây lãng phí công sức, thời gian và kinh phí; một số trường hợp lấy
lời khai không đúng theo quy định của pháp luật hình sự,… Bên cạnh đó, mặc dù
pháp luật có ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật quy định việc bảo vệ
người làm chứng, tuy nhiên do chưa có cơ chế cụ thể được quy định trong Bộ luật
Tố tụng Hình sự nên việc áp dụng các quy định về bảo vệ người làm chứng còn
chưa chủ động, chặt chẽ và hiệu quả, tác động xấu đến tâm lý, suy nghĩ của người
làm chứng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình điều tra, làm rõ vụ án.
2
Vì những lý do trên, Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 ra đời nhằm hoàn
thiện, thống nhất những quy định của pháp luật nói chung và hoạt động lấy lời khai
người làm chứng nói riêng; khắc phục những hạn chế, thiếu sót trong quá trình áp
dụng trên thực tiễn. Bên cạnh đó, cùng với việc đẩy mạnh hội nhập quốc tế, tham
gia vào các công ước quốc tế như công ước về quyền con người, công ước về chống
tra tấn, bức cung,… chúng ta cần phải nhìn nhận một cách chính xác về vị thế và
vai trò của người làm chứng, qua đó củng cố những quy định trong hoạt động lấy
lời khai người làm chứng để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của họ.
Việc nghiên cứu hoạt động lấy lời khai người làm chứng trong quy định mới
của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 và
thực tiễn áp dụng nhằm nâng cao nhận thức, góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận
về hoạt động lấy lời khai người làm chứng. Khi có những cơ sở pháp lý phù hợp để
hoàn thiện hơn các quy định về lấy lời khai người làm chứng thì việc lấy lời khai
người làm chứngsẽ mang lại hiệu quả tích cực hơn, qua đó góp phần nâng cao công
tác đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình hiện nay. Đồng thời tạo ra cơ sở
để nhìn nhận, so sánh và dự liệu hiệu quả áp dụng quy định mới của Bộ luật Tố tụng
Hình sự năm 2015 trên thực tế trong hoạt động lấy lời khai người làm chứng, góp
phần nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hình sự.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số bài viết nghiên cứu có liên quan đến người làm chứng và hoạt động
lấy lời khai người làm chứng trong tố tụng hình sự tiêu biểu trong thời gian qua như
sau:
- “Về lời khai của người làm chứng trong vụ án hình sự” của tác giả Trần
Quang Tiệp trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 4/2005.
- “Hoàn thiện quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự nhằm bảo vệ người làm
chứng khi tham gia tố tụng” của tác giả Nguyễn Hải Ninh trên Tạp chí Luật học
tháng 12/2011.
- “Bảo vệ người làm chứng và quyền miễn trừ làm chứng trong Tố tụng hình
sự” của tác giả Nguyễn Thái Phúc trên Tạp chí Khoa học pháp lý số 3/2007.
- “Vấn đề nhân chứng trong vụ án hình sự” của tác giả Phạm Văn Tỉnh trên
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 8/2003.
3
- “Đảm bảo quyền con người trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả
Phạm Thị Hương Thủy, Tài liệu hội thảo đề tài khoa học cấp Bộ “Đảm bảo quyền
con người trong tố tụng hình sự Việt Nam”, 2006.
- “Hoạt động lấy lời khai người làm chứng trong tố tụng hình sự Việt Nam”
của tác giả Bùi Hữu Danh, luận văn Thạc sĩ, 2013.
Phần lớn các công trình nghiên cứu bên trên chỉ đề cập đến một khía cạnh
nhất định trong chế định người làm chứng như địa vị pháp lý của người làm chứng,
bảo vệ quyền con người hay cơ chế bảo vệ quyền và lợi ích của người làm chứng
khi tham gia tố tụng. Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu hoàn chỉnh và toàn
diện về hoạt động lấy lời khai người làm chứng cũng như thực tiễn áp dụng, nêu
được những khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân để từ đó đề xuất các giải pháp và
nâng cao hiệu quả hoạt động này trên thực tiễn. Bên cạnh đó, việc Bộ luật Tố tụng
hình sự năm 2015 ra đời đã mang lại nhiều thay đổi về hoạt động lấy lời khai người
làm chứng nói riêng. Vì thế, bằng luận văn này, tác giả tiếp tục nghiên cứu chuyên
sâu, làm rõ các vấn đề về mặt lý luận của hoạt động lấy lời khai người làm chứng,
phân tích rõ khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm của hoạt động này trong tố tụng hình
sự. Từ đó, phân tích cụ thể các mặt của quy định pháp luật thực định về hoạt động
lấy lời khai người làm chứng và thực tiễn áp dụng thời gian qua. Trên cơ sở đó, rút
ra những thiếu sót, hạn chế của pháp luật thực định và thực tiễn áp dụng trong điều
tra hình sự để đề xuất hoàn thiện và kiến nghị các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động trong thời gian tới.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài “Hoạt động lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng
hình sự Việt Nam” một cách toàn diện và khoa học. Qua đó cung cấp những lý luận
nền tảng, phục vụ cho công tác nghiên cứu pháp luật đồng thời cung cấp cơ sở pháp
lý để áp dụng trên thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Hoạt động lấy lời khai của người làm chứng trong tố tụng hình sự
Việt Nam” tập trung nghiên cứu làm rõ các vấn đề pháp lý liên quan đến người làm
chứng và hoạt động lấy lời khai người làm chứng được quy định trong Bộ luật Tố
tụng Hình sự năm 2003 và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015; phân tích những bất
cập, hạn chế của quy định pháp luật tố tụng hình sự 2015 trong hoạt động lấy lời
4
khai; đề xuất những giải pháp theo hướng hoàn thiện, góp phần nâng cao hiệu quả
công tác đấu tranh phòng chống tội phạm. Để đề tài được hoàn thiện và có hiệu quả,
tác giả tập trung nghiên cứu, phân tích cụ thể hoạt động lấy lời khai người làm
chứng trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh đó còn sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu khoa học như so sánh (giữa Bộ luật Tố tụng Hình sự năm
2003 và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015), phân tích những quy định mới, nhận
xét tình hình thực tiễn, thống kê số liệu từ thực tiễn, … để làm sáng tỏ những vấn đề
lý luận và thực tiễn của đề tài.
6. Bố cục của luận văn
- Chương 1: Nhận thức chung về hoạt động lấy lời khai người làm chứng.
- Chương 2: Pháp luật thực định về hoạt động lấy lời khai người làm chứng
và thực tiễn áp dụng.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lấy lời khai người làm
chứng.