Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng kế hoạch là khâu đầu tiên trong chu trình quản trị doanh nghiệp với
việc phác thảo nhiệm vụ và phương án thực hiện góp phần quan trọng vào việc xác
định đúng các mục tiêu, hướng đi , xác lập, đánh giá , lựa chọn các phương án phối
hợp các nguồn lực bên trong và bên ngoài để thực hiện thành công các mục tiêu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế hoạch là căn cứ cho công tác tổ chức, quản trị hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp . Nhiệm vụ của công tác xây dựng kế hoạch là hoạch định
các tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp và hướng tới cực tiểu hoá chi phí , tối đa
hoá lợi nhuận là mục tiêu của doanh nhiệp. Vì vậy nó chú trọng vào các hoạt động
hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp . Kế hoạch thay thế sự manh mún , không được
phối hợp bằng sự nỗ lực chung , thay thế những luồng hoạt động bất thường bởi
một luồng đều đặn có tính ổn định cao và thay thế những phán xét vội vàng bằng
những quyết định có cân nhắc kỹ lưỡng. Ở phạm vi doanh nghiệp, vai trò của kế
hoạch đối với các hoạt động tác nghiệp kinh tế càng rõ nét. Quá trình sản xuất sản
phẩm và dịch vụ thường được chia thành nhiều công đoạn , nhiều chi tiết có liên
quan chặt chẽ , mang tính dây chuyền với nhau , quá trình đó cần phải được phân
chia thành các tác nghiệp kinh tế , kỹ thuật chi tiết theo thời gian và không gian .
Công tác xây dựng kế hoạch trong doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn nhận khoa
học các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến tới
mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng . Trên nền tảng đó các nhà quản
trị thực hiện việc phân công , điều độ, tổ chức các hoạt động cụ thể , chi tiết theo
đúng trình tự , đảm bảo cho quá trình sản xuất ổn định ít bị rối loạn và ít bị tốn
kém.
Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp là đơn
vị chuyên sản xuất hàng quy chế có uy tín tại thị trường phía Nam. Sản phẩm chính
1
của nhà máy là bu lông, đai ốc, gu giông… cung cấp cho các đơn vị trong ngành
xây dựng điện, xây dựng công trình, nhà xưởng, cấp nước, đường sắt, dầu khí, kết
cấu thép, xi măng, công nghiệp sản xuất thép,chế tạo cơ khí..v.v.
Với nhận thức về tầm quan trọng của công tác xây dựng kế hoạch sản xuất
trong việc xác định cơ hội và thách thức của doanh nghiệp trong tiến trình nước ta
hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới và mong muốn áp dụng những kiến
thức đã được học tập, nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn ở doanh nghiệp
mình góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá của đất nước tác giả
chọn đề tài : “ Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy
chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nhiệp “ để viết luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hoá lý luận về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, tiến
hành phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại một doanh
nghiệp cơ khí để từ đó đề xuất về giải pháp hoàn thiện.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm
của một doanh nghiệp cơ khí : Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh
thiết bị công nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Kế hoạch sản xuất là một lĩnh vực rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực hoạt động
của doanh nghiệp, để đáp ứng yêu cầu của chuyên ngành quản trị kinh doanh và
phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp tác giả lựa chọn phạm vi nghiên cứu của đề
tài là công tác xây dựng kế hoạch sản xuất năm tại Nhà máy Quy chế II – Công ty
cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp giai đoạn 2002-2006.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp:
- Tổng hợp lý luận chung về kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp.
2
2
- Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy
chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp.
Trên cơ sở lý luận chung, tổng hợp lại những ưu nhược điểm để đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của Nhà máy.
6. Những đóng góp chính của Đề tài
Việc nghiên cứu thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà
máy Quy chế II – Công ty Cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp từ trước đến
nay chưa có ai thực hiện. Vì vậy , đề tài “Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch
sản xuất tại Nhà máy Quy chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công
nghiệp” có những đóng góp sau :
- Hệ thống hoá lý luận chung về xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
trong đó có đi sâu vào những đặc thù xây dựng kế hoạch sản xuất của một doanh
nghiệp cơ khí.
- Phân tích thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy
chế II – Công ty cổ phần kinh doanh thiết bị công nghiệp, chỉ ra những ưu điểm
cũng như những hạn chế trong công tác xây dựng kế hoạch của nhà máy.
- Đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất của Nhà máy Quy chế II.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn kết cấu thành 3 chương :
Chương 1 : Lý luận chung về công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại
doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch sản xuất tại Nhà máy
Quy chế II.
Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch sản xuất tại Nhà máy Quy chế II.
3
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI DOANH NGHIỆP
1.1 Hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.1.1 Phân loại kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp
1.1.1.1 Kế hoạch sản xuất theo thời gian
Nếu lấy các mốc thời gian theo lịch để xây dựng kế hoạch sản xuất thì doanh
nghiệp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất theo 3 hình thức cơ bản là
: Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn, kế hoạch sản xuất ngắn
hạn.
Kế hoạch sản xuất dài hạn
- Khái niệm : Kế hoạch sản xuất dài hạn của doanh nghiệp là những kế hoạch
sản xuất được doanh nghiệp xây dựng cho khoảng thời gian từ 3 đến 5 năm hoặc xa
hơn nữa. Do yêu cầu thực tế khách quan doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch sản
xuất dài hạn để thực hiện một số nhiệm vụ cần giải quyết trong thời gian dài như kế
hoạch đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao trình độ kỹ thuật và hiệu quả sản
xuất.v.v.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất dài hạn : Kế hoạch sản xuất dài hạn
của doanh nghiệp là nhằm thực hiện những mục tiêu, định hướng chiến lược phát
triển doanh nghiệp . Nội dung của kế hoạch sản xuất dài hạn phải xác định được
những chỉ tiêu chính : Sản phẩm, cơ cấu sản phẩm và giá trị sản xuất công nghiệp
của doanh nghiệp ; Các tiến bộ về đổi mới kỹ thuật, công nghệ, năng suất lao
động ; Vốn đầu tư cho mở rộng , phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ kế
hoạch.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn : Kế hoạch sản xuất dài hạn là cơ sở để
các nhà lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và là một trong những nội dung quan trọng trong việc triển khai thực
hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy mục tiêu , nhiệm vụ của kế
4
4
hoạch sản xuất dài hạn bao trùm lên tất cả các hoạt động chính của doanh nghiệp.
Việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn tập trung vào
các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến tương lai của doanh nghiệp chính vì vậy mà
vai trò của kế hoạch sản xuất dài hạn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với vị thế,
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Kế hoạch sản xuất trung hạn
- Khái niệm : Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh nghiệp là những kế
hoạch sản xuất có thời hạn từ 1 đến 3 năm. Kế hoạch sản xuất trung hạn của doanh
nghiệp được xây dựng trên cơ sở định hướng của kế hoạch sản xuất dài hạn nhằm
cụ thể hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất trung hạn : Nội dung chủ yếu của kế
hoạch sản xuất trung hạn là triển khai thực hiện các mục tiêu của kế hoạch sản xuất
dài hạn. Doanh nghiệp tự quyết định thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện các nhiệm
vụ để hoàn thành mục tiêu của kế hoạch sản xuất dài hạn đề ra tuỳ theo tình hình
môi trường kinh doanh và phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất trung hạn : Kế hoạch sản xuất trung hạn là một
bước đi nhằm cụ thể hoá những mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch sản xuất dài hạn
và là cơ sở để xác định những nhiệm vụ, chỉ tiêu chi tiết, cụ thể của kế hoạch sản
xuất ngắn hạn. Việc triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất trung hạn có ý nghĩa
quyết định đến thành công của kế hoạch sản xuất dài hạn. Trên cơ sở kết quả thực
hiện kế hoạch sản xuất trung hạn, doanh nghiệp sẽ có những giải pháp điều chỉnh
phù hợp với thị trường và điều kiện năng lực thực tế sản xuất để thực hiện thành
công kế hoạch sản xuất dài hạn.
Kế hoạch sản xuất ngắn hạn
- Khái niệm : Kế hoạch sản xuất ngắn hạn là những kế hoạch sản xuất được
xây dựng cho thời gian ngắn hạn 1 năm và dưới 1 năm như kế hoạch năm, quý,
tháng, tuần , ngày, ca, giờ... Kế hoạch sản xuất ngắn hạn còn được gọi là kế hoạch
5
sản xuất hàng năm. Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp thường gắn với
kế hoạch tiêu thụ và được gọi là kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch
sản xuất hàng năm do các nhà quản trị cao cấp của doanh nghiệp hoạch định còn kế
hoạch sản xuất ngắn hạn dưới 1 năm thường do những nhà quản trị tác nghiệp ở các
phân xưởng, tổ hoặc đội sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.
- Nội dung chủ yếu của kế hoạch sản xuất ngắn hạn : So với kế hoạch sản xuất
dài hạn, trung hạn, nội dung của kế hoạch sản xuất hàng năm mang tính chất toàn
diện và cụ thể hơn về các mặt sản xuất trong toàn doanh nghiệp. Nội dung chủ yếu
của kế hoạch sản xuất ngắn hạn tập trung chủ yếu vào 3 lĩnh vực chính là : năng
suất lao động; quy mô nhân lực ; lượng hàng tồn kho. Năng suất lao động được thể
hiện qua các chỉ tiêu : số lượng từng loại sản phẩm được sản xuất trong toàn doanh
nghiệp; giá trị sản lượng hàng hoá và tổng giá trị sản lượng; mức độ sử dụng khai
thác máy móc trang thiết bị, nhà xưởng... Quy mô nhân lực được thể hiện qua chỉ
tiêu quy mô, số lượng lao động huy động cho kế hoạch sản xuất trong kỳ. Lượng
hàng tồn kho được thể hiện qua mức tồn kho cuối kỳ kế hoạch của từng loại thành
phẩm , từng loại bán thành phẩm và từng loại vật tư, nguyên nhiên vật liệu.
- Vai trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn : Trong ngắn hạn năng lực sản xuất
của doanh nghiệp là cái có sẵn, cố định có thể hoạch định một cách chính xác và
phụ thuộc vào tính chất phương thức sản xuất tích trữ hàng , thuộc yếu tố tiềm
năng. Trong ngắn hạn do chi phí khấu hao trang thiết bị nhà xưởng cao, vì vậy vai
trò của kế hoạch sản xuất ngắn hạn là vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Mặt khác , kế hoạch sản xuất ngắn hạn là công cụ quản lý giúp doanh nghiệp thực
hiện tốt công tác quản trị quá trình sản xuất góp phần tiết kiệm các nguồn lực cần
thiết trong sản xuất, giảm giá thành, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng
và tạo nên vị thế và sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Kế hoạch sản xuất dài hạn, kế hoạch sản xuất trung hạn và kế hoạch sản xuất
ngắn hạn có mối liên hệ hữu cơ mật thiết với nhau, kế hoạch ngắn hạn là kế hoạch
6
6
bộ phận và phải có đóng góp cho việc thực hiện kế hoạch dài hạn. Vì vậy, trong
việc triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của ba loại kế hoạch sản xuất dài
hạn, trung hạn và ngắn hạn cần phải tập trung vào việc giải quyết các mối quan hệ
giữa các loại kế hoạch theo thời gian để làm cho chúng phải được liên kết chặt chẽ
với nhau, không được phủ nhận nhau. Kế hoạch sản xuất dài hạn giữ vai trò trung
tâm chỉ đạo trong hệ thống kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp và là cơ sở để xây
dựng những nhiệm vụ và nội dung của kế hoạch sản xuất trung hạn, ngắn hạn. Mặt
khác, thông qua việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất hàng năm có thể
phát hiện được những chỗ chưa cân đối, không hợp lý của kế hoạch sản xuất dài
hạn để kịp thời có những điều chỉnh, giải pháp thích hợp với điều kiện thực tế
khách quan. Như vậy, xét về tổng thể kế hoạch sản xuất hàng năm không phải là
một bộ phận mang tính chất tỷ lệ đơn thuần , máy móc của kế hoạch sản xuất trung
hạn và dài hạn.
Trong điều kiện môi trường kinh doanh hiện nay những tiến bộ nhanh chóng
về kinh tế , xã hội dẫn đến sự biến đổi không ngừng của nhu cầu, thị trường luôn
biến động, sự phát triển của khoa học công nghệ làm cho chu kỳ thay đổi công
nghệ , vòng đời của sản phẩm ngày càng ngắn..v.v. và đặc biệt là trong nền kinh tế
tri thức việc tiếp cận và phổ biến các thành tựu khoa học kỹ thuật trên toàn cầu luôn
được cập nhật hàng ngày, giờ thậm chí từng phút. Vì vậy , việc phân chia thời hạn
của các kế hoạch sản xuất theo lịch thời gian chỉ mang tính tương đối. Một số
ngành có tốc độ phát triển nhanh như điện tử, viễn thông , công nghệ thông tin, thời
trang v.v. thì thời hạn 1 năm cũng là quá dài. Mặt khác , trong nền kinh tế thị
trường các doanh nghiệp chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch sản xuất của
mình trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, tốc độ phát triển
của ngành, chế độ chính sách của Nhà nước, mức độ cạnh tranh trên thị trường, nhu
cầu khách hàng v.v. Vì vậy , độ dài thời gian kế hoạch đối với doanh nghiệp chỉ
mang tính tương đối.
7
1.1.1.2 Kế hoạch sản xuất không theo thời gian
- Kế hoạch sản xuất không theo thời gian của doanh nghiệp thường được gọi
với tên gọi là dự án, chương trình hoặc hợp đồng. Đó là một tập hợp các hoạt động
có liên quan đến nhau được tổ chức theo một trật tự lôgíc nhằm thực hiện những
mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian xác định và được thực hiện bằng những giới
hạn nguồn lực như nhân lực và tài lực. Thời gian thực hiện các kế hoạch này rất
khác nhau phụ thuộc vào khối lượng công việc, mức độ phức tạp, ý chí của doanh
nghiệp, ... thời gian thực hiện có thể vài ngày hoặc có thể kéo dài hàng năm, thậm
chí vài năm.
- Lập kế hoạch cho dự án, chương trình hay hợp đồng sản xuất là cụ thể hoá
những mục tiêu đã được hoạch định thành các nhiệm vụ cụ thể và xây dựng các
chương trình thực hiện các nhiệm vụ. Vì vậy , kế hoạch chủ yếu tập trung hướng
vào việc phân bổ thời gian và các nguồn lực để thực hiện. Nhiệm vụ của lập kế
hoạch là phải xác định rõ những nội dung sau :
+ Mục tiêu cụ thể của dự án, chương trình hay hợp đồng.
+ Cần thực hiện những nhiệm vụ, hoạt động cụ thể gì để thực hiện các mục
tiêu .
+ Các nhiệm vụ, hoạt động cần được thực hiện theo thời gian và trình tự như
thế nào, khi nào cần tiến hành và khi nào cần kết thúc .
+ Tiến độ thực hiện : Thời gian sớm nhất có thể hoàn thành kế hoạch; Những
nhiệm vụ , hoạt động nào có vai trò quan trọng quyết định tới tiến độ thực hiện kế
hoạch ; Những nhiệm vụ, hoạt động nào có thể lùi lại mà không ảnh hưởng tới tiến
độ thực hiện kế hoạch và thời gian trì hoãn có thể là bao nhiêu lâu.
+ Kế hoạch chỉ đạo và cân đối năng lực sản xuất : Xác định lịch trình thực
hiện các nhiệm vụ của kế hoạch và để thực hiện các nhiệm vụ thì tại từng thời
điểm, giai đoạn cần những loại nguồn lực gì ( trang thiết bị, nhân lực, tài chính,
diện tích thi công,... ) với số lượng, khối lượng là bao nhiêu và nguồn cung cấp.
8
8
+ Chi phí : Chi phí cần thiết để thực hiện kế hoạch, chi phí dự phòng trượt giá,
tỷ giá hối đoái, biến động của thị trường,.... ; Chi phí tăng thêm khi cần đẩy nhanh
tiến độ rút ngắn thời gian thực hiện kế hoạch và lợi ích của việc rút ngắn thời gian
thực hiện ; Chi phí , thiệt hại khi kế hoạch bị kéo dài thời gian thực hiện.
1.1.2 Kế hoạch sản xuất năm
Khái niệm
- Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp còn được gọi là kế hoạch sản
xuất tổng hợp , thời gian kế hoạch của nó thường là một năm ,vì vậy rất nhiều
doanh nghiệp còn gọi là kế hoạch sản xuất năm.
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch sản xuất năm : Khối lượng sản xuất cho
từng loại sản phẩm ; Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất
( nhà máy, phân xưởng, dây chuyền, tổ sản xuất v.v.. ) ; Lượng dự trữ cần thiết đối
với thành phẩm và bán thành phẩm ; Sử dụng các yếu tố sản xuất ; Cung ứng
nguyên vật liệu và bán thành phẩm ; Các kế hoạch thuê ngoài ( gia công ).
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất năm : Dự báo mức tiêu thụ sản phẩm ,
đơn đặt hàng của khách hàng, nhu cầu dự phòng của khách hàng và các đơn vị
trong nội bộ doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch ; Khả năng cung ứng nguyên vật
liệu ; Mức tồn kho thành phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang ; Quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và năng lực sản suất tại các khâu, đơn vị sản xuất
của doanh nghiệp ; Số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch ; Chi phí
sản xuất và các ràng buộc khác .
Các bộ phận của kế hoạch sản xuất hàng năm
Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp bao gồm các kế hoạch chức
năng tương quan lẫn nhau : Kế hoạch năng lực sản xuất ; Kế hoạch nhu cầu nguyên
nhiên vật liệu; Kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch năng lực sản xuất
9
- Khái niệm : Trong ngắn hạn năng lực sản xuất của doanh nghiệp là cố định ,
vì vậy kế hoạch năng lực sản xuất trong kế hoạch sản xuất năm là kế hoạch khai
thác sử dụng trang thiết bị sẵn có của doanh nghiệp. Kế hoạch năng lực sản xuất
phản ánh năng lực sản xuất mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong điều kiện
xác định về trang thiết bị, nhà xưởng hiện có , chủng loại sản phẩm, phương pháp
sản xuất, điều kiện duy tu bảo dưỡng và các yêu cầu về chất lượng sản phẩm. Kế
hoạch năng lực sản suất là cầu nối giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu
nguyên nhiên vật liệu và là sự đảm bảo của kế hoạch sản xuất. Đối với hầu hết các
doanh nghiệp năng lực sản xuất được xác định trực tiếp bằng số lượng sản phẩm tối
đa trong một khoảng thời gian nhất định ngày, giờ, phút ..v.v. Tuy nhiên việc xác
định năng lực sản xuất khó khăn hơn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực cung cấp dịch vụ.
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất : Mục tiêu của kế hoạch
năng lực sản xuất là tận dụng cao nhất năng lực sản xuất của tài sản cố định của
doanh nghiệp sao cho chi phí khinh doanh không tải là nhỏ nhất có thể. Vì vậy , các
chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch năng lực sản xuất là : Mức độ sử dụng và mức hiệu
quả của hệ thống sản xuất. Mức độ sử dụng là tỷ lệ phần trăm của công suất thiết kế
đang được huy động để sản xuất ra sản phẩm. Còn mức hiệu quả là tỷ lệ phần trăm
của công suất thực tế hiện đang được huy động.
Mức độ sử dụng = ( Công suất thực tế/ Công suất thiết kế ) x 100%
Mức hiệu quả = ( Công suất thực tế/ Công suất hiệu quả ) x 100%
Trong thực tế các doanh nghiệp sử dụng các trang thiết bị ở mức thấp hơn
công suất lý thuyết vì họ cho rằng hiệu quả hoạt động sẽ tốt hơn khi các nguồn lực
của doanh nghiệp không bị căng ra tới mức tới hạn và được gọi là công suất thực tế
.Trong thực tế tại các doanh nghiệp công suất thiết kế khó huy động được 100% ,
do vậy năng lực sản xuất thường được đánh giá qua mức hiệu quả sử dụng.
10
10
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch năng lực : Kế hoạch năng lực sản xuất phản ánh
mức độ khả thi của kế hoạch sản xuất . Để xây dựng kế hoạch năng lực sản xuất
doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố chính của quá trình sản xuất : Công suất
thiết kế của trang thiết bị mà doanh nghiệp có thể huy động vào quá trình sản xuất ;
chất lượng nguồn nhân lực ; khả năng cung ứng nguyên nhiên vật liệu ; đặc điểm
sản phẩm, dịch vụ; quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm và phương pháp
tổ chức sản xuất , bố trí kết cấu nhà xưởng, hạ tầng tại doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch năng lực sản xuất : Kế
hoạch năng lực sản xuất là sự bảo đảm cho việc thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Kế hoạch sản xuất đảm bảo cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp và sự phối hợp giữa các bộ phận sản xuất được diễn ra một cách chặt chẽ,
nhịp nhàng, khai thác tối ưu và tiết kiệm những nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp.
Trong thực tế thường xẩy ra 3 trường hợp. Trường hợp thứ nhất là kế hoạch sản
xuất vượt quá mức hạn chế của năng lực sản xuất, trong trường hợp này để đảm
bảo thực hiện kế hoạch sản xuất doanh nghiệp phải trả thêm các chi phí thay đổi
năng suất, chi phí tăng ca, chi phí quản lý gia công ngoài..v.v các chi phí này cao
hơn chi phí thông thường để sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ, vì vậy làm tăng giá
thành sản phẩm làm ảnh hưởng trực tiếp tới công tác tiêu thụ sản phẩm và ảnh
hưởnh tới kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Trường hợp thứ hai là kế hoạch sản
xuất phù hợp với kế hoạch năng lực sản xuất đây là trường hợp lý tưởng đối với
doanh nghiệp. Trường hợp thứ ba là kế hoạch sản xuất thấp hơn kế hoạch năng lực
sản xuất, trong trường hợp này doanh nghiệp không tận dụng được hết công suất
máy móc, trang thiết bị do vậy chí phí không tải lớn làm giá thành sản phẩm sản
xuất ra cao làm giảm mức tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất.
Kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu
- Khái niệm : Một doanh nghiệp sản xuất rất nhiều các loại sản phẩm khác
nhau và có xu hướng ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình, mỗi sản
11
phẩm lại bao gồm nhiều chi tiết khác nhau . Vì vậy, để tiến hành sản xuất doanh
nghiệp cần sử dụng nhiều chủng loại nguyên nhiên vật liệu với số lượng, quy cách
và thời gian cung cấp thường xuyên thay đổi. Kế hoạch nhu cầu nguyên nhiên vật
liệu có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động sản xuất và là công cụ giúp
doanh nghiệp quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên nhiên vật liệu góp phần quan trọng
đảm bảo sản xuất diễn ra đúng tiến độ, liên tục, đáp ứng, thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, thị trường và là giải pháp quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ giá
thành sản phẩm vì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá thành sản
phẩm ( thường chiếm tỷ trọng 60 – 80% ).
- Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch nguyên nhiên vật liệu : Các chỉ tiêu chính
của kế hoạch nhu cầu nhiên nguyên vật liệu của doanh nghiệp là lượng nguyên
nhiên vật liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu cần dự trữ; lượng nguyên
nhiên vật liệu cần mua sắm. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng là lượng
nguyên nhiên vật liệu được sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm trong kỳ kế
hoạch, lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng phải đảm bảo hoàn thành kế hoạch
sản xuất sản phẩm cả về mặt hiện vật và giá trị, đồng thời cũng phải tính đến nhu
cầu nguyên nhiên vật liệu cho chế thử sản phẩm mới, tự trang tự chế, sửa chữa máy
móc, thiết bị..v.v. Lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ ( còn gọi là định mức dự trữ
nguyên nhiên vật liệu ) là lượng nguyên nhiên vật liệu tồn kho cần thiết được quy
định trong kỳ kế hoạch để đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục
và bình thường. Lượng nguyên nhiên vật liệu cần mua sắm trong kỳ kế hoạch được
căn cứ vào lượng nguyên nhiên vật liệu cần dùng; lượng nguyên nhiên vật liệu dự
trữ đầu kỳ và lượng nguyên nhiên vật liệu dự trữ cuối kỳ kế hoạch sản xuất.
- Cơ sở để xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu : Để xây dựng kế hoạch nhu cầu
nguyên vật liệu doanh nghiệp phải căn cứ vào các chỉ tiêu của các kế hoạch trong
hệ thống kế hoạch sản xuất là kế hoạch sản xuất , kế hoạch năng lực sản xuất .
Những thông tin cần thiết cho công tác xây dựng kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu
12
12
có trong các tài liệu : Lịch trình sản xuất; bảng danh mục nguyên vật liệu; hồ sơ dự
trữ nguyên vật liệu.
- Mối quan hệ giữa kế hoạch sản xuất và kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu :
Đối với những sản phẩm vật chất thì nguyên vật liệu là yếu tố chính cấu thành
trong sản phẩm, vì vậy kế hoạch nguyên vật liệu là cơ sở để kế hoạch sản xuất
được triển khai thực hiện. Việc cung ứng nguyên vật liệu đúng thời hạn, chất lượng
đảm bảo ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình sản xuất , chất lượng sản phẩm, việc sử
dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí tồn kho làm giảm giá
thành sản phẩm sẽ làm tăng lượng hàng hoá tiêu thụ , tăng số lượng sản phẩm sản
xuất. Mặt khác, kế hoạch sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp triển
khai thực hiện kế hoạch nhu cầu nguyên vật : Chủ động trong việc tìm kiếm, lựa
chọn nguồn cung cấp ổn định, đảm bảo chất lượng, thời hạn giao hàng, giá cả hợp
lý.
Kế hoạch sản xuất tác nghiệp
- Khái niệm : Sau khi xây dựng kế hoạch sản xuất năm, để cụ thể hoá và đảm
bảo việc thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu doanh nghiệp tiến hành xây dựng kế
hoạch sản xuất tác nghiệp. Kế hoạch sản xuất tác nghiệp có mối quan hệ mật thiết
với kế hoạch sản xuất năm của doanh nghiệp, kế hoạch sản xuất tác nghiệp là kế
hoạch tiến độ thực hiện của kế hoạch sản xuất năm bằng cách phân chia nhỏ nhiệm
vụ của kế hoạch sản xuất năm cho các đơn vị, khâu sản xuất của doanh nghiệp
( phân xưởng, ngành, tổ, đội sản xuất, công nhân ) , quy định nhiệm vụ của họ
trong từng tháng, tuần, ngày thậm chí là từng ca, giờ.. nội dung của nó là quy định
sản xuất cái gì, sản xuất ở đâu, sản xuất bao nhiêu , khi nào thì sản xuất và khi nào
phải hoàn thành. Vì vậy công tác xây dựng kế hoạch tác nghiệp sản xuất là một
công việc hết sức phức tạp. Thông qua kế hoạch sản xuất tác nghiệp, chức năng kế
hoạch hoá hoạt động của doanh nghiệp đã trở thành chức năng quản lý, chỉ đạo sản
13
xuất, những dự kiến kế hoạch trở thành những mệnh lệnh sản xuất, bắt buộc mọi bộ
phận, mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phải chấp hành .
Kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp được biểu thị trong hình 1.1.
Sơ đồ 1.1 KẾ HOẠCH SẢN XUẤT HÀNG NĂM CỦA DOANH NGHIỆP
14
14