Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
MỞ ĐẦU
Sau hơn một năm kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương mại Thế giới - WTO - (vào ngày 7-11-2006). Việt Nam ngày càng khẳng định
hơn vị thế của mình trong cộng đồng quốc tế, ngày càng hội nhập sâu hơn vào thị
trường khu vực và thế giới. Từ đó, làm gia tăng sự đầu tư của các tập đoàn kinh tế, các
quốc gia lớn mạnh trên thế giới, làm gia tăng dòng vốn FDI vào Việt Nam,… các tập
đoàn, các công ty nước ngoài đang dần gia nhập và chiếm lĩnh thị trường Việt Nam.
Vì vậy, một yêu cầu cấp bách đặt ra đối với các doanh nghiệp trong nước nhất là các
doanh nghiệp Nhà nước cần phải có những biện pháp, đổi mới và sắp xếp lại mới có
thể cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường khốc liệt như hiện nay.
Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà – một doanh nghiệp Nhà nước điển
hình – cũng nằm trong xu thế chung đó.
Nguồn nhân lưc – chìa khóa thành công của mọi tổ chức – với những hoạt động
sáng tạo, những kiến thức, kỹ năng quý báu của mình mà có thể nắm toàn bộ vận
mệnh của tổ chức, quyết định sự tồn tại và phát triển của tổ chức. Do đó, việc khai
thác, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất trong mỗi tổ chức
là điều kiện tiên quyết, đảm bảo cho sự thành công, phát triển của tổ chức, nhất là
trong môi trường kinh doanh đầy thách thức và nhiều biến động trong xu thế hội nhập
và cạnh tranh quốc tế.
Công ty SX-KD Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà luôn hiểu rõ và nắm bắt nguồn lực
quan trọng này. Do đó, trải qua 40 năm trưởng thành và phát triển Công ty luôn đưa ra
những biện pháp nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của Công ty.
Một trong những biện pháp quan trọng đó chính là công tác tạo đông lực cho người
lao động. Việc tạo động lực làm việc có tác dụng kích thích, tạo sự hứng thú, hăng say
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 1
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
làm việc cho người lao động. Từ đó, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công
việc.
Từ việc nhận thức được tầm quan trọng của công tác tạo động lực cho người lao
động cùng với sự hướng dẫn tận tình, chi tiết của Thạc sỹ Nguyễn Thanh Vân và cùng
toàn thể Cán bộ, công nhân viên chức của Phòng Tổ chức – nhân sự, của các phòng
ban khác. Em xin lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động tại Công ty Sản xuất Kinh doanh Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà” làm đề tài cho
Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Trong quá trình ngiên cứu, em sử dụng một phương pháp như phương pháp duy
vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp liên hệ, so sánh, thống kê,
phân tích và một số phương pháp khác.
Kết cấu của Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực cho người lao độn
Chương 2: Thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty Sản xuất
Kinh doanh Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà.
Chương 3: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động tại Công ty Sản xuất Kinh doanh Đầu tư và Dịch vụ Việt Hà
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 2
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
Chương 1: Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực cho người lao động.
1.1. Động lực lao động và các yếu tố tạo động lực.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Động lực lao động
a. Khái niệm:
Động lực, được hiểu một cách chung nhất, là tất cả những cái gì thôi thúc con
người, tác động lên con người thúc đẩy con người hoạt động. Mỗi cá nhân khác nhau
sẽ có những động lực khác nhau và khi có động lực thúc đẩy họ sẽ nỗ lực hết sức để
đạt được những mong muốn, mục đích của mình.
Theo Giáo trính Quản trị nhân lực, Khoa Kinh tế & Quản lý Nguồn nhân lực:
Động lực là sự khao khát, tự nguyện của cá nhân nhằm tăng cường sự nỗ lực của cá
nhân để đạt được mục tiêu hay kết quả nào đó.
Hay theo quan điểm hành vi tổ chức: Động lực lao động là những nhân tố bên
trong kích thích con người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất
hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt
được mục đích của tổ chức cũng như của bản thân người lao động.
Với quan điểm coi nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định
đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức, một doanh nghiệp. Các nhà lãnh đạo và
nhà quản lý luôn đặt ra câu hỏi, làm thế nào để người lao động làm việc một cách
hăng say, nhiệt tình, làm thể nào để xây dựng được một đội ngũ nhân sự tận tâm, cống
hiến hết sức mình với tổ chức. Khi tìm hiểu một tập thể người lao động làm việc, họ
luôn thắc mắc tại sao khi cùng làm một công việc như nhau, với điều kiện, môi trường
làm việc như nhau nhưng người này làm việc nghiêm túc, chăm chỉ, hết sức mình và
mang lại hiệu quả, năng suất cao còn người khác thì ngược lại. Trong quá trình tìm
hiểu đó, các nhà quản lý đã phát hiện ra rằng chính hệ thống nhu cầu, chính sự thỏa
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 3
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
mãn nhu cầu và đạt được những lợi ích nhất định của người lao động đã tạo ra động
cơ và động lực làm cho họ làm việc.
b. Bản chất của động lực
Theo bài giảng của PGS.TS Trần Xuân Cầu: Nhu cầu là những đòi hỏi, mong
ước của con người xuất phát từ những nguyên nhân khác nhau như: tâm sinh lý, xã
hội…Nó xuất phát từ trạng thái tâm lý khi con người cảm thấy thiếu thốn, không thỏa
mãn về cái gì đó, từ đó, thúc đẩy họ có những hành động để đạt được những đòi hỏi,
mong ước đó.
Nhu cầu là một yếu tố tồn tại vĩnh viễn trong bất kỳ chế độ xã hội nào từ trước
đến này của loại người. Để tồn tại và phát triển, con người cần có những điều kiện
nhất định như ăn, mặc, ở, vui chơi, giải trí… Chính những điều kiện đó tạo ra các nhu
cầu và con người tìm mọi cách để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Khi xã hội phát triển, hệ thống nhu cầu của con người ngày càng phong phú và
đa dạng. Có rất nhiều loại nhu cầu khác nhau như: nhu cầu vật chất – nhu cầu tinh
thần; nhu cầu thiết yếu – nhu cầu không thiết yếu;… Khi nhu cầu này được thỏa mãn,
lập tức xuất hiện các nhu cầu khác cao hơn và con người sẽ có những hành động để
thỏa mãn các nhu cầu này.
Sự thỏa mãn nhu cầu chính là việc nhu cầu đã được thỏa mãn về cơ bản. Giữa
nhu cầu và sự thỏa mãn nhu cầu có một khoảng cách, khoảng cách này sẽ tạo động lực
thúc đẩy con người hành động.
Tuy nhiên, nhu cầu không phải là động lực trực tiếp thôi thúc con người hành
động mà chính là lợi ích mà họ nhận được mới là động lực chính thúc đẩy con người.
Theo bài giảng của PGS.TS Trần Xuân Cầu: Lợi ích là mức độ thỏa mãn nhu cầu
của con người trong một điều kiện nhất định được biểu hiện trước, trong và sau quá
trình lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu càng lớn thì lợi ích càng cao và ngược lại.
Lợi ích chính là tất cả cá giá trị vật chất và tinh thần mà người lao động nhận
được từ tổ chức, mà biểu hiện chính là tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi và dịch vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 4
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
khác, điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi, việc làm ổn định cho người lao
động,... từ đó, có thể thỏa mãn những nhu cầu của con người.
Nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không có nhu cầu thì không
có lợi ích, lợi ích là hình thức biểu hiện của nhu cầu và nhu cầu chính là nội dung của
lợi ích. Tương ứng với nhu cầu vật chất thì có lợi ích vật chất và với nhu cầu tinh thần
thì có lợi ích tinh thần. Những lợi ích vật chất như tiền lương, tiền thưởng, các phúc lợi
và dịch vụ,…là những biểu hiện đảm bảo nhu cầu tồn tại và phát triển thể con người.
Còn những lợi ích tinh thần như điều kiện và môi trường làm việc thuận lợi, việc làm
ổn định, được tôn trọng, quan tâm,… là những biểu hiện thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý,
xã hội của con người.
Khi nhu cầu xuất hiện, con người sẽ có hành động để thỏa mãn nhu cầu và kết
quả của hành động đó là con người nhìn thấy lợi ích mà họ sẽ có được. Lợi ích – cái
mà họ có được – chính là động lực quan trọng thúc đẩy người lao động làm việc. Lợi
ích càng lớn thì động lực thúc đẩy con người hành động càng mạnh và ngược lại lợi
ích càng bé thì động lực sẽ yếu đi thậm chí bị triệt tiêu.
Do đó, nhu cầu của con người tạo ra động cơ lao động song chính lợi ích của họ
mới là động lực trực tiếp thúc đẩy họ làm việc hăng say và có hiệu quả cao. Nhưng chỉ
khi có nhu cầu, có sự mong ước về điều gì đó con người mới có ý muốn hành động đạt
được nó và đạt được như thế nào, lợi ích ra sao mới tạo động lực thúc đẩy họ hành
động một cách có hiệu quả.
1.1.1.2. Tạo động lực lao động
Tạo động lực lao động là hệ thống các chính sách, biện pháp, thủ thuật… nhất
định để kích thích người lao động làm việc một cách tự nguyện, hăng say, nhiệt tình
và có hiệu quả hơn trong công việc. Đây chính là tất cả các hoạt động, các biện pháp
của tổ chức, doanh nghiệp thực hiện đối với người lao động của mình nhằm làm cho
họ có động lực trong công việc.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 5
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
Tạo động lực cho người lao động vừa là mục tiêu, vừa là trách nhiệm của nhà
quản lý. Khi người lao động có động lực làm việc thì sẽ tạo ra các khả năng, tiềm
năng nâng cao năng suất lao động, làm tăng hiệu quả công việc. Từ đó, giúp cho
doanh nghiệp tồn tại và phát triển vững mạnh.
Tạo động lực, hiểu một cách cụ thể, chính là việc tạo ra sự hấp dẫn trong công
việc, của kết quả thực hiện công việc, của tiền lương, tiền thưởng, của điều kiện làm
việc, của các mối quan hệ trong công việc…và khi đó người lao động sẽ hăng hái,
hưng phấn và làm việc một cách tự nguyện, tích cực và sáng tạo. Đó cũng chính là
những lợi ích mà người lao động nhận được. Khi sự hấp dẫn càng lớn, lợi ích càng
lớn, động lực để người lao động làm việc càng cao, người lao động càng tích cực,
hăng hái làm việc một cách tốt nhất để đạt được những lợi ích đó.
Do vậy, những nhà lãnh đạo nói chung và các người quản lý lao động nói riêng
cần phải nắm bắt được các nhu cầu người lao động để đưa ra những lợi ích hợp lý để
thỏa mãn nhu cầu của họ. Từ đó, tạo động lực để người lao động làm việc một cách
tích cực, hiệu quả nhất.
1.1.2. Các yếu tố tạo động lực cho người lao động
1.1.2.1. Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động
Đây là các yếu tố xuất phát từ chính bản thân người lao động, nó chính là động
cơ, động lực thôi thúc người lao động làm việc thực hiện những mục đích, mong
muốn, những nhu cầu của mình. Nhóm yếu tố này bao gồm:
a. Mục tiêu của cá nhân
Mục tiêu của cá nhân là trạng thái mong đợi, là đích hướng tới của cá nhân. Mỗi
cá nhân sẽ có một mục tiêu khác nhau và họ sẽ có những hoạt động và cách thức hoạt
động khác nhau để đạt được mục tiêu đó.
Vì, mục tiêu cá nhân chính là động cơ thôi thúc người lao động làm việc, khi họ
có mục tiêu rõ ràng thì hành động của họ sẽ tốt hơn, hiệu quả hơn. Tùy thuộc vào cấp
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 6
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
độ cao hay thấp của mục tiêu mà mức độ cố gắng, nỗ lực của cá nhân sẽ tương ứng, từ
đó hình thành nên động lực lao động với mức độ phù hợp.
Do đó, mỗi tổ chức cần phải có các biện pháp để hướng mục tiêu của người lao
động phù hợp và không đi ngược lại mục tiêu chung của tổ chức. Muốn vậy, người
quản lý cần phải luôn tiếp cận, quan tâm, tìm hiểu đến người lao động của mình.
b. Hệ thống nhu cầu của cá nhân
Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, hệ thống nhu cầu của con người ngày
càng phong phú và đa dạng. Hệ thống nhu cầu của con người bao gồm:
• Nhu cầu cuộc sống: bao gồm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần,
trong đó, nhu cầu vật chất là nhu cầu hàng đầu, đảm bảo cho người lao động
có thể sống và tạo ra của cải vật chất. Khi đời sống càng được nâng cao thì
những nhu cầu tinh thần, như: nhu cầu lao động, làm việc có ích, nhu cầu giao
tiếp,… quan trọng hơn.
• Nhu cầu học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn và nhận thức: Xã hội phát
triển, khoa học – kỹ thuật, nền công nghệ thông tin phát triển như vũ bão. Con
người mong muốn được học tập, nâng cao trình độ nhận thức của mình để phù
hợp với xu thế phát triển.
• Nhu cầu thẫm mỹ và giao tiếp xã hội: đây là những nhu cầu tinh thần ngày
càng quan trọng đối với con người, nhu cầu thẩm mỹ, hướng về cái đẹp và nhu
cầu giao tiếp được thỏa mãn thì làm con người thấy thoải mái, yêu đời, cảm
thấy hăng say, hứng thú trong công việc.
• Nhu cầu công bằng xã hội: đây là một nhu cầu cấp bách và lâu dài của mọi
người. Con người luôn cố gắng phấn đấu vì sự công bằng và đấu tranh chống
mọi bất công, tiêu cực trong xã hội.
Khi nghiên cứu hệ thống nhu cầu của người lao động, nó sẽ cho biết người lao
động muốn gì, cần gì. Người quản lý cần có những biện pháp thích hợp nhằm thỏa
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 7
Chuyên đề thực tập GVHD: Th.s Nguyễn Thanh Vân
mãn nhu cầu và thúc đẩy người lao động làm việc tích cực, hiệu quả hơn và hăng say,
sáng tạo trong công việc.
c. Năng lực, khả năng của người lao động
Năng lực, khả năng của người lao động là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và đặc
tính tâm lý của người lao động phù hợp với những yêu cầu của nghề nghiệp và đảm
bảo cho người đó thực hiện các hoạt động nghề nghiệp đạt kết quả cao. Năng lực, khả
năng của người lao động càng cao thì mục tiêu, yều cầu đặt ra càng cao và dẫn đến
động lực lao động lớn hơn. Người quản lý cần hiểu rõ năng lực, khả năng của lao
động của mình như thế nào để có biện pháp thúc đẩy phát triển những năng lực, khả
năng đó làm cho người lao động có động lực cao trong công việc của bản thân.
1.1.2.2. Các yếu tố xuất phát từ phía doanh nghiệp
Đây là nhóm nhân tố xuất phát từ nơi người lao động làm việc. Từ phong cách
lãnh đạo, văn hóa tổ chức đến cơ sở vật chất kỹ thuật,… đều ảnh hưởng đến việc tạo
động lực cho người lao động. Người quản lý cần phân tích, tìm hiểu những ảnh hưởng
đó để có các biện pháp thích hợp trong việc tạo động lực cho lao động của mình.
Nhóm yếu tổ này gồm có:
a. Phong cách lãnh đạo
Phong cách lãnh đạo là cách thức mà người lãnh đạo (hay quản lý) dùng để tác
động đến hoạt động của một cá nhân hay của tập thể lao động nhằm đạt được mục
đích trong tình huống nhất định.
Trong quá trình lao động, người lao động chịu tác dụng bởi người lãnh đạo của
mình và phong cách lãnh đạo đó có tạo động lực cho người lao động của mình hay
không. Thông thường, khi người lãnh đạo có cách thức quản lý người lao động một
cách khoa học và phù hợp, có sự quan tâm, tin tưởng và tôn trọng đến ý kiến người
lao động thì sé tạo động lực làm việc đến người lao động cảu mình.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hiền Lớp: KTLĐ 46B 8