Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động ở Công ty cổ phần than Cao Sơn- Cẩm Phả- Quảng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Đối với mỗi quốc gia, nguồn tài nguyên quý báu không phải chỉ là khoáng
sản trong lòng đất, tiền bạc trong ngân quỹ, mà cái chủ yếu là trí tuệ trong mỗi con
người, là năng lực sáng tạo, trình độ tư duy của đội ngũ trí thức, là trình độ lành
nghề của đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật. Đối với các doang nghiệp, mục đích
cuối cùng là cạnh tranh thắng lợi trên thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt
cao và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Muốn vậy, trước tiên các doanh nghiệp phải
chú trọng đến tài nguyên nhân sự và tìm mọi cách sử dụng có hiệu quả nhất tài
nguyên nhân sự đó.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, công nghệ và con người
là hai yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Vì vậy có thể nói sự thành công hay thất bại của mỗi tổ chức phụ thuộc rất
nhiều vào nguồn nhân lực của tổ chức đó. Nghĩa là, tổ chức nào kích thích được
lòng nhiệt tình của người lao động trong quá trình làm việc, tạo ra được sự gắn bó
của người lao động với tổ chức thì tổ chức đó sẽ tồn tại và phát triển. Để tạo động
lực cho người lao động các nhà quản lý có nhiều công cụ và phương pháp khác
nhau để thực hiện. Trong đó, các yếu tố về tiêu chuẩn thực hiện công việc, tạo điều
kiện cho người lao động làm việc, kích thích người lao động ( chủ yếu thông qua
công tác trả công, trả thưởng, phúc lợi và đánh giá thực hiện công việc) là một
công cụ hữu hiệu để các nhà quản lý đạt được mục đích của mình. Xây dựng được
một hệ thống kích thích là một công cụ hữu hiệu hợp lý là cơ sở động lực cho sự
phát triển của doanh nghiệp. Nó là một yếu tố vật chất quan trọng kích thích lợi ích
người lao động, làm cho người lao động làm việc có hiệu quả hơn, gắn trách nhiệm
của mình với công việc.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần than Cao Sơn, là sinh viên
chuyên ngành Khoa kinh tế và quản lý nguồn nhân lực- Trường Đại học kinh tế
quốc dân , em đã tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công tác trả
công, trả thưởng, phúc lợi và đánh giá thực hiện công việc. Em nhận thấy rằng các
1
yếu tố kích thích để tạo động lực cho người lao động là một vấn đề rất được công
ty chú ý. Chính vì vậy em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tạo động lực cho
người lao động ở Công ty cổ phần than Cao Sơn- Cẩm Phả- Quảng Ninh” làm
chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đề tài được nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng tạo
động lực cho người lao động cụ thể là các yếu tố kích thích lao động tại công ty từ
đó đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao
động trong quá trình làm việc tại công ty.
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là động lực lao động, các yếu tố kích
thích người lao động và ảnh hưởng của các yếu tố đến tạo động lực của người lao
động trong công ty.
Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề tại công ty cổ phần than Cao Sơn bao
gồm có hai bộ phận: bộ phận lao động sản xuất trực tiếp và bộ phận quản lý.
Về phương pháp nghiên cứu, em đã sử dụng một một số phương pháp sau:
phương pháp quan sát thực tế, phương pháp thống kê thực tế, phương pháp phân
tích tổng hợp và phương pháp so sánh theo thời gian để phân tích đánh giá thực
trạng tạo động lực cho người lao động tại công ty.
Trong chuyên đề của mình em đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng tạo
động lực cho người lao động và đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện cho công
tác tạo động lực.
Chuyên đề dựa trên cơ sở số liệu những năm gần đây, số liệu sử dụng trong
nghiên cứu bao gồm các báo cáo của công ty và các số liệu thu thập được qua khảo
sát thực tế ( quan sát, phỏng vấn, điều tra bảng hỏi)
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về tạo động lực lao động.
Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng tạo động lực cho người lao
động ở công ty cổ phần than Cao Sơn- thị xã Cẩm Phả- tỉnh Quảng Ninh.
Chương III: Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tạo động lực
cho người lao động ở công ty cổ phần than Cao Sơn.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS. TS
Nguyễn Ngọc Quân đã hướng dẫn cho em chọn đề tài, đã chỉ bảo tận tình, những ý
kiến đống góp rất bổ ích của thầy cho chuyên đề. Em chân thành cảm ơn tập thể
cán bộ phòng lao động tiền lương, phòng kế toán, Công đoàn công ty và người lao
động ở đây đã tạo điều kiện để em hoàn thành chuyên đề.
Dù đã cố gắng rất nhiều nhưng chuyên đề của em chắc chắn còn rất nhiều
thiếu sót, em rất mong tiếp tục nhận được đóng góp ý kiến của thầy, và các bạn
trong lớp.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
I- ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG LỰC
1. Khái niệm về động lực và tạo động lực
1. Khái niệm về động lực
- Động lực là những nhân tố bên trong kích thích con người nỗ lực làm việc
trong điều kiện cho phép để tạo ra năng suất và hiệu quả cao.
- Động lực là sự sẵn sàng và nỗ lực làm việc nhằm đạt được mục tiêu của tổ
chức và thoả mãn được nhu cầu bản thân của người lao động.
- Động lực là sự thôi thúc từ bên trong của mỗi con người lao động, thúc đẩy
con người hăng hái làm việc.
Như vậy động lực là sự khao khát và tự nguyện của con người nhằm tăng
cường mọi sự nỗ lực để đạt được mục tiêu hoặc một kết quả cụ thể nào đó.
1.2. Khái niệm về tạo động lực
- Tạo động lực cho người lao động là việc sử dụng các biện pháp nhất định
để kích thích người lao động làm việc một các tự nguyện, nhiệt tình hăng say và có
hiệu công việc tốt nhất. Tạo động lực cũng chính là sự hấp dẫn của công việc của
tiền lương. tiền thưởng… để hướng hành vi của người lao động theo một chiều
hướng quỹ đạo nhất định.
- Tạo động lực là một hệ thống các chính sách, biện pháp thủ thuật quản lý
tác động đến người lao động nhằm tạo cho họ có động lực lao động trong công
việc.
2. Các yếu tố tạo động lực trong lao động
Trong quá trình lao động có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động. Trong đó có những yếu tố thuộc về bản thân người lao
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động, đồng thời có những yếu tố thuộc về công việc và tổ chức. Do đó, vấn đề đặt
ra là trong từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể thì phải xác định được yếu tố nào
là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất.
2.1 Các yếu tố thuộc về bản thân người lao động
- Hệ thống nhu cầu của người lao động: Mỗi cá nhân có một hệ thống nhu
cầu khác nhau và muốn được thoả mãn hệ thống nhu cầu đó của hình thức theo các
cách khác nhau. Hệ thống nhu cầu của con người gồm có nhu cầu vật chất và nhu
cầu tinh thần. Nhu cầu vật chất là đòi hỏi những điều kiện vật chất cho con người
tồn tại và phát triển về thể chất. Nhu cầu tinh thần là đòi hỏi những điều kiện để
con người tồn tại và phát triển về mặt trí lực. Do vậy, để có thể thoả mãn được
những nhu cầu đó thì con người phải tham gia vào quá trình lao động sản xuất. Vì
vậy, nhu cầu của con người tạo ra động cơ thúc đẩy họ tham gia vào lao động sản
xuất và hăng hái làm việc hơn.
Những yếu tố này quyết định thái độ và hành vi cá nhân người lao động.
- Quan điểm, thái độ của cá nhân người lao động: đó là cách nhìn nhận của
cá nhân người lao động đối với công việc mà họ đang thực hiện. Qua cách nhìn
nhận này người lao động thể hiện thái độ chủ quan của mình đối với công việc như
yêu ghét, không thích, bằng lòng hay không bằng lòng...
Nếu người lao động có thái độ tích cực với công việc thì họ sẽ hăng say làm
việc và có năng suất lao động cao còn ngược lại sẽ cảm thấy nản và không muốn
làm việc nữa.
- Đặc điểm tính cách của nguời lao động: mỗi cá nhân khác nhau thì sẽ có
tính cách khác nhau. Do vậy, việc tạo ra động lực cho người lao động thì các nhà
quản lý phải đưa ra được biện pháp phù hợp với đa số cá nhân trong tập thể.
- Năng lực và nhận thức về năng lực của bản thân người lao động: mỗi
người lao động có khả năng và năng lực làm việc khác nhau, cho nên nếu người
5
lao động được làm việc theo đúng khả năng hay năng lực làm việc của mình thì họ
có thể phát huy tối đa khả năng làm việc của mình.
2.2 Các yếu tố thuộc về công việc
- Đặc điểm, tính chất của công việc: Đặc điểm của từng công việc sẽ quyết
định hành động của người lao động, công việc phù hợp với người lao động sẽ giúp
họ làm việc tốt hơn và ngược lại công việc không phù hợp với người lao động sẽ
làm cho họ cảm thấy chán nản và không hứng thú với công việc.
- Hệ thống công nghệ thực hiện công việc: Hệ thống máy móc thiết bị vận
hành tốt sẽ làm giảm mức độ nặng nhọc trong lao động, làm cho người lao động đỡ
hao tốn sức lực đồng thời năng suất lao động được tăng lên.
2.3 Các yếu tố thuộc về tổ chức
- Điều kiện và môi trường làm việc: nó bao gồm các máy móc thiết bị làm
việc, các yếu tố nhiệt độ ánh sáng, bụi... có ảnh hưởng đến quá trình làm việc của
nguời lao động, nếu người lao động được làm việc trong điều kiện và môi trường
thuận lợi thì họ sẽ hứng thú với công việc hơn và làm việc cho năng suất lao động
cao hơn.
- Đánh giá thực hiện công việc: Đánh giá kết quả thực hiện có vai trò quan
trọng trong quá trình khuyến khích người lao động làm việc ngày càng tốt hơn, bởi
vì đánh giá thực hiện công việc giúp cho tổ chức đối sử công bằng đối với những
lao động trong tổ chức, đồng thời cho tổ chức thấy được thành tích của người lao
động, giúp người lao động có động lực làm việc tốt và cải biến hành vi theo hướng
tốt hơn.
- Sắp xếp bố trí công việc: Việc sắp xếp bố trí người lao động đảm nhiệm
những công việc phù hợp với trình độ năng lực của họ không chỉ nhằm thực hiện
công việc có hiệu quả, nâng cao năng suất lao động mà còn đáp ứng nhu cầu,
nguyện vọng và sở thích của người lao động nhằm tạo động lực đẻ họ hăng say
làm việc, yêu nghề và gắn bó với nghề nghiệp.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thù lao lao động: Khi xây dựng một hệ thống thù lao thì các nhà tổ chức
hướng nó vào hai mục tiêu chính là tạo động lực cho người lao động ; gìn giữ lao
động giỏi của công ty và thu hút lao động giỏi của doanh nghiệp khác, do đó thù
lao lao động là một trong những yếu tố tạo động lực cho người lao động làm việc
mạnh mẽ nhất.
- Đào tạo và phát triển: Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm thoả mãn
nhu cầu học tập, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, nó trang bị cho
người lao động những kỹ năng chuyên môn hoá cao kích thích họ làm việc tốt hơn,
muốn được trao đổi những nhiệm vụ có tính thách thức cao hơn, có nhiều cơ hội
thăng tiến hơn.
II- CÁC HỌC THUYẾT VỀ TẠO ĐỘNG LỰC
1. Các học thuyết về nhu cầu
1.1 Hệ thống thứ bậc nhu cầu của A. Maslow
* Nội dung: Con người có những cấp độ khác nhau về nhu cầu. Khi những
nhu cầu ở cấp độ thấp được thoả mãn thì nhu cầu ở cấp độ cao hơn trở thành động
lực thúc đẩy con người làm việc. Sau khi một nhu cầu được đáp ứng thì một nhu
cầu khác lại xuất hiện. Kết quả là con người luôn luôn có nhu cầu cần được đáp
ứng. Chính những nhu cầu này thúc đẩy con người thực hiện công việc để thoả
mãn nhu cầu của mình.
* Ý nghĩa: Trong doanh nghiệp, các cá nhân khác nhau thì có nhu cầu đặc
trưng khác nhau. Do vậy có nhiều phương tiện và cách thức khác nhau để thoã mãn
nhu cầu của họ. Về nguyên tắc thì các nhu cầu bậc thấp phải được thoả mãn trước
khi con người được khuyến khích để thoả mãn các nhu cầu cao hơn. Như vậy, nhà
quản trị phải quan tâm đến tất cả các nhu cầu của người lao động và tìm các biện
pháp để đáp ứng các nhu cầu đó một cách hợp lý nhất.
7