Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công tụ dụng cụ tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
Trêng §¹i häc Vinh
Khoa kinh tÕ
------***------
NguyÔn thÞ dung
kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc
Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n
nguyªn vËt liÖu – c«ng cô dông cô
t¹i c«ng ty cæ phÇn dÖt may hoµng thÞ
loan
Ngµnh KÕ to¸n
Líp 47B1 KÕ to¸n (2006 2010) – –
Gi¶ng viªn híng dÉn: hå mü h¹nh
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
1
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
Vinh - 2010
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang trong xu hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng và Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm vừa qua, bộ máy nền
kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng kể trên bước đường công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì những thách thức của quá
trình phát triển vẫn đang đặt ra trên bình diện kinh tế vi mô và bình diện vĩ mô.
Trên bình diện vĩ mô, để khẳng định được mình và có chỗ đứng vững chắc
trong nên kinh tế như hiện nay thì các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
phải tạo ra được sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Song song, là phải hoạch định chiến lược kinh doanh, đổi mới chiến lược về thị
phần, đổi mới kỹ thuật công nghệ... bên cạnh đó các doanh nghiệp còn phải quan
tâm đến công tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi
nhuận.
Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố đầu vào là không
thể thiếu, đó là nguyên vật liệu và các yếu tố khác như công cụ dụng cụ... Như,
để sản xuất hàng may mặc thì cần có vải; để sản xuất bàn ghế thì cần phải có
gỗ... Nhận thức được NVL, CCDC là những yếu tố cốt yếu, khổng thể thiếu đối
với hoạt động SXKD của Công ty, các nhà quản lý luôn nỗ lực trong việc quản
lý vật tư một cách tốt nhất từ khâu thu mua cho đến khi đưa vào sản xuất. Trong
giá thành sản phẩm thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, chỉ cần một sự biến
động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do
vậy, nếu giảm được chi phí NVL sẽ có tác động không nhỏ đến giá thành, ổn
định nguồn cung cấp NVL, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu, giải phóng
một số vốn lưu động đáng kể.
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
2
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
Công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC giúp cho những nhà quản lý nắm
bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó,
nhà quản trị có thể đưa ra được quyết định đúng đắn trong việc lập dự toán chi phí
nguyên vật liệu, bảo đảm việc cung cấp đủ, đúng chất lượng và kịp thời cho sản
xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch và xác định
nhu cầu về dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những chi
phí không cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp.
Trong quá trình tiếp xúc thực tế với công tác kế toán tại Công ty cổ phần
Dệt may Hoàng Thị Loan, tìm hiểu tổng quan các phần hành kế toán của Công ty
và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hồ Mỹ Hạnh em đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan” cho bài khóa luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại
công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên
vật liệu tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC tại
Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu - chỉ tiêu, so sánh
đánh giá
- Sử dụng các công cụ thống kê toán học: Sơ đồ, bảng biểu.
5. Nội dung khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung khóa luận của em bao gồm 3 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
3
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
- Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng
cụ tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
- Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ
DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, CCDC
Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là
một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới sự tác động của sức lao
động và máy mọc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban
đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy nguyên vật liệu được coi là
yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào, đặc biệt là quá
trình hình thành sản phẩm mới của doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu dịch
chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Do vậy, nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu vốn thuộc
lao động dự trữ của doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản
lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp
như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi
nhuận…
Còn công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn
của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. CCDC thường tham gia nhiều chu kỳ
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
4
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
sản xuất và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của CCDC bị hao
mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ. Song đối với
những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì giá trị được chuyển toàn
bộ một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.
1.1.2. Vị trí của nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất
Việc kiểm tra chi phí NVL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với việc phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm
sản xuất), là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản
lý kinh doanh.
Để đạt được mục tiêu về giá thành, một trong những giải pháp tối ưu cho
vấn đề này là DN phải chú ý tới công tác quản lý đầu vào và đầu ra của DN. Hai
công tác này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bởi vì: đối với doanh nghiệp chi
phí NVL, CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Do cả số lượng
và chất lượng sản phẩm đều bị chi phối bởi số NVL tạo ra nó. NVL có đảm bảo
chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì mói hạ thấp định mức tiêu hao
trong quá trình sản xuất khi nó tạo ra sản phẩm mới.
1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, CCDC
Trong các DN, chi phí NVL, CCDC thường chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng chi phí SXKD. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC là
điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NVL,
CCDC thu mua. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL, CCDC về
kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NVL,
CCDC. Định mức tồn kho NVL, CCDC là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và
kế hoạch tài chính của DN. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại NVL, CCDC sử
dụng trong DN sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục đồng thời tránh
được sự tồn đọng vốn kinh doanh.
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
5
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL, CCDC ở các DN là
phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm
chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập xuất kho NVL,
CCDC cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Không bố trí kiêm nhiệm chức năng
thủ kho với tiếp liệu và kế toán NVL, CCDC.
1.1.4. Vai trò của thông tin kế toán NVL, CCDC đối với quản trị DN
Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp
đồng thời là một yếu tố chi phí cầu thành nên giá trị sản phẩm. Do đó, yêu cầu
quản lý NVL thể hiện ở một số điểm sau:
- DN cần có đầy đủ các thông tin tổng hợp cũng như từng thứ NVL kể cả
chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị về tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho. Ngoài ra, tùy
theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của từng DN còn có thể cần những
thông tin chi tiết tỉ mỉ hơn về NVL theo từng chủng loại, quy cách, chất lượng,
theo từng kho, từng người bảo quản đảm bảo an toàn cho vật tư, phát hiện ngăn
ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát NVL.
- Cần phải quản lý NVL xuất dùng cho SXKD theo từng đối tượng sử
dụng như từng loại sản phẩm, từng đơn vị, bộ phận sử dụng theo từng đối tượng
tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
- Ngoài ra DN còn có thể quản lý định mức dự trữ NVL để đảm bảo tồn
kho trong định mức dự trữ NVL, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật tư,
ảnh hưởng đến tình hình tài chính và tiến độ SXKD. Tùy vào trình độ quản lý và
cách thức quản lý vật tư của từng DN để có những biện pháp báo động trường
hợp vượt ra ngoài giới hạn định mức của vật tư tồn kho để kịp thời điều chỉnh
cho hợp lý.
Tổ chức hạch toán kế toán trong DN hướng tới mục tiêu cơ bản thỏa mãn
kịp thời đầy đủ thông tin cho quản lý với một chi phí thấp nhất.
Tổ chức hạch toán kế toán kết hợp yêu cầu đảm bảo tính thống nhất với
việc phát huy tính độc lập của DN trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin cho
quản lý, kết hợp giữa nhu cầu thông tin cho hạch toán KD, giữa yêu cầu thỏa
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
6
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
mãn thông tin quản lý vĩ mô của nhà nước với nhu cầu thông tin nội bộ trong tổ
chức hạch toán kế toán.
Xuất phát từ những yêu cầu về quản lý NVL đã trình bày ở trên có thể
thấy vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán NVL đối với quản lý và sử dụng
NVL. Hạch toán kế toán NVL có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới
nắm chính xác tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng NVL cả về kế hoạch và
thực hiện, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác tính chính xác,
kịp thời và chất lượng của công tác hạch toán NVL có ảnh hưởng không nhỏ đến
chất lượng công tác hạch toán giá thành. Cho nên, để đảm bảo hạch toán giá
thành chính xác thì khâu đầu tiên là hạch toán NVL cũng phải chính xác.
1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC
Nhận thức được vị trí quan trọng của vật tư trong các doanh nghiệp sản
xuất, đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin, số liệu
về vật tư. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán vật tư là:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng,
chất lượng và giá thành thực tế nhập kho.
- Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật tư xuất kho,
kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật tư.
- Phân bổ hợp lý giá trị vật tư sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh.
- Tính toán phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật tư tồn kho, phát hiện
kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện
pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC
1.2.1. Phân loại NVL, CCDC
* Phân loại NVL
Trong các DNSX, NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, với
nội dung kinh tế và công dụng trong quá trình sản xuất, tính năng lý, hóa học
khác nhau. Để có thể quản lý tốt một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
7
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
đối với từng loại, từng thứ NVL, phục vụ cho nhu cầu quản lý DN, cần thiết phải
tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại theo nội dung kinh tế
Theo cách phân loại này, NVL được chia thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động của yếu cấu thành nên thực
thể sản phẩm như sắt thép trong các DN chế tạo máy, cơ khí, XDCB; xơ trong
các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may…
- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất
chủ yếu hình thành nên SP mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá
trình SXKD, được sử dụng kết hợp với VLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng
chất lượng SP, hoặc được sử dụng nhằm mục đích đảm bảo cho CCDC hoạt
động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.
- Nhiên liệu: dụng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các
loại ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,
cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD
như: xăng, dầu, than, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách
thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và
hạch toán thuận tiện hơn.
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế
sửa chữa máy móc thiết bị SX, phương tiện vận tải…
- Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt
động cơ bản, tái tạo TSCĐ.
- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình SX để sử
dụng hoặc bán ra ngoài.
Tùy theo đặc điểm của từng loại hình DN mà yêu cầu quản lý và hạch toán
chi tiết NVL đồi hỏi mỗi loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,
từng thứ theo quy cách.
b. Phân loại theo từng nguồn nhập
Theo cách phân loại này NVL của Dn được chia thành
- Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thì trường trong nước hoặc NK.
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
8
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
- Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất
- Nguyên vật liệu nhận vốn góp
c. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL
Theo cách phân loại này NVL của DN được chia thành:
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm
- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở phân
xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, QLDN.
* Phân loại CCDC: CCDC cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu
chuẩn có tác dụng riêng trong quản lý.
a. Căn cứ vào phương pháp phân bổ
Theo cách phân loại này CCDC của DN được chia thành:
- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị)
- Loại phân bổ nhiều lần
Loại phân bổ 1 lần là những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.
Loại phan bổ từ hai lần trở lên là những CCDC có giá trị lơn, thời gian sử dụng
dài hơn và những CCDC chuyên dùng.
b. Căn cứ vào nội dung
- Lán trại tạm thời, đà giáo côp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho SX, vận chuyể hàng hóa.
- Dụng cụ đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.
- Quần áo bảo hộ lao động.
- Công cụ dụng cụ khác.
c. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán
- CCDC: Là các loại CCDC sử dụng cho mục đích SXKD của DN
- Bao bì luân chuyển: Là các loại bao bì sử dụng nhiều lần cho nhiều chu
kỳ SXKD, trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được trừ dần và tính vào
chi phí SXKD của nhiều kỳ hạch toán.
- Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp mua vào
với mục đích cho thuê.
d. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
9
Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung
- Công cụ dụng cụ dùng cho SXKD.
- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.
- Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác.
1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC
1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư
Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc
đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo
chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được
đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư
trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh
sản phẩm và chi phí ước tình phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua; chi
phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.
Chi phí mua của vật tư bao gồm Giá mua, các loại thuế không được hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư trừ ra các
khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản
xuất chế biến ra các loại vật tư đó.
Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình công nghệ trong
cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ
các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.
Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá
trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã
tập hợp chung cho sản phẩm chính.
Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí
khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí QLDN không
được tính vào giá gốc của vật tư.
1.2.2.2. Đánh giá vật tư
Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh
10