Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu   công tụ dụng cụ tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị
PREMIUM
Số trang
109
Kích thước
906.8 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
923

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu công tụ dụng cụ tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

Trêng §¹i häc Vinh

Khoa kinh tÕ

------***------

NguyÔn thÞ dung

kho¸ luËn tèt nghiÖp ®¹i häc

Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ to¸n

nguyªn vËt liÖu – c«ng cô dông cô

t¹i c«ng ty cæ phÇn dÖt may hoµng thÞ

loan

Ngµnh KÕ to¸n

Líp 47B1 KÕ to¸n (2006 2010) – –

Gi¶ng viªn híng dÉn: hå mü h¹nh

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

1

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

Vinh - 2010

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đang trong xu hướng phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều

thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Đảng và Nhà

nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm vừa qua, bộ máy nền

kinh tế đã đạt được những thành tựu đáng kể trên bước đường công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Bên cạnh những thành tựu đạt được thì những thách thức của quá

trình phát triển vẫn đang đặt ra trên bình diện kinh tế vi mô và bình diện vĩ mô.

Trên bình diện vĩ mô, để khẳng định được mình và có chỗ đứng vững chắc

trong nên kinh tế như hiện nay thì các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế

phải tạo ra được sức bật nội tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt.

Song song, là phải hoạch định chiến lược kinh doanh, đổi mới chiến lược về thị

phần, đổi mới kỹ thuật công nghệ... bên cạnh đó các doanh nghiệp còn phải quan

tâm đến công tác quản trị chi phí nhằm tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi

nhuận.

Trong bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố đầu vào là không

thể thiếu, đó là nguyên vật liệu và các yếu tố khác như công cụ dụng cụ... Như,

để sản xuất hàng may mặc thì cần có vải; để sản xuất bàn ghế thì cần phải có

gỗ... Nhận thức được NVL, CCDC là những yếu tố cốt yếu, khổng thể thiếu đối

với hoạt động SXKD của Công ty, các nhà quản lý luôn nỗ lực trong việc quản

lý vật tư một cách tốt nhất từ khâu thu mua cho đến khi đưa vào sản xuất. Trong

giá thành sản phẩm thì giá trị vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, chỉ cần một sự biến

động nhỏ về chi phí vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do

vậy, nếu giảm được chi phí NVL sẽ có tác động không nhỏ đến giá thành, ổn

định nguồn cung cấp NVL, giảm chi phí bảo quản nguyên vật liệu, giải phóng

một số vốn lưu động đáng kể.

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

2

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

Công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC giúp cho những nhà quản lý nắm

bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Từ đó,

nhà quản trị có thể đưa ra được quyết định đúng đắn trong việc lập dự toán chi phí

nguyên vật liệu, bảo đảm việc cung cấp đủ, đúng chất lượng và kịp thời cho sản

xuất. Giúp cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đúng kế hoạch và xác định

nhu cầu về dự trữ nguyên vật liệu hợp lý, tránh ứ đọng vốn và phát sinh những chi

phí không cần thiết, nhằm đem lại hiệu quả trong SXKD của doanh nghiệp.

Trong quá trình tiếp xúc thực tế với công tác kế toán tại Công ty cổ phần

Dệt may Hoàng Thị Loan, tìm hiểu tổng quan các phần hành kế toán của Công ty

và nhận được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Hồ Mỹ Hạnh em đã mạnh dạn đi

sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên liệu vật liệu, công

cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan” cho bài khóa luận

tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.

- Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại

công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.

- Đề xuất kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên

vật liệu tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu về công tác kế toán nguyên vật liệu, CCDC tại

Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu - chỉ tiêu, so sánh

đánh giá

- Sử dụng các công cụ thống kê toán học: Sơ đồ, bảng biểu.

5. Nội dung khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung khóa luận của em bao gồm 3 chương:

- Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng cụ

trong các doanh nghiệp sản xuất.

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

3

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

- Chương II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, Công cụ dụng

cụ tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.

- Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại Công ty cổ phần Dệt may Hoàng Thị Loan.

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG CỤ

DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng

cụ trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu, CCDC

Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là

một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành

nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất

nhất định và khi tham gia vào quá trình sản xuất, dưới sự tác động của sức lao

động và máy mọc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hay thay đổi hình thái ban

đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy nguyên vật liệu được coi là

yếu tố không thể thiếu được của bất kỳ quá trình sản xuất nào, đặc biệt là quá

trình hình thành sản phẩm mới của doanh nghiệp sản xuất.

Về mặt giá trị, khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên vật liệu dịch

chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Do vậy, nguyên vật liệu thuộc tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu vốn thuộc

lao động dự trữ của doanh nghiệp, nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn

trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp, nên việc quản

lý quá trình thu mua vận chuyển, bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu trực tiếp

như: chỉ tiêu sản lượng, chất lượng sản phẩm, chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi

nhuận…

Còn công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn

của TSCĐ về giá trị và thời gian sử dụng. CCDC thường tham gia nhiều chu kỳ

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

4

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

sản xuất và vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Giá trị của CCDC bị hao

mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí SXKD trong kỳ. Song đối với

những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn thì giá trị được chuyển toàn

bộ một lần vào chi phí SXKD trong kỳ.

1.1.2. Vị trí của nguyên vật liệu, CCDC trong quá trình sản xuất

Việc kiểm tra chi phí NVL có ý nghĩa cực kỳ quan trọng với việc phấn

đấu hạ giá thành sản phẩm (giảm mức tiêu hao NVL trên một đơn vị sản phẩm

sản xuất), là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản

lý kinh doanh.

Để đạt được mục tiêu về giá thành, một trong những giải pháp tối ưu cho

vấn đề này là DN phải chú ý tới công tác quản lý đầu vào và đầu ra của DN. Hai

công tác này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau bởi vì: đối với doanh nghiệp chi

phí NVL, CCDC chiếm một tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất. Do cả số lượng

và chất lượng sản phẩm đều bị chi phối bởi số NVL tạo ra nó. NVL có đảm bảo

chất lượng cao, đúng quy cách chủng loại thì mói hạ thấp định mức tiêu hao

trong quá trình sản xuất khi nó tạo ra sản phẩm mới.

1.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu, CCDC

Trong các DN, chi phí NVL, CCDC thường chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng chi phí SXKD. Quản lý tốt việc thu mua, dự trữ và sử dụng NVL, CCDC là

điều kiện cần thiết để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận

cho doanh nghiệp.

Trong khâu thu mua cần kiểm soát chặt chẽ chất lượng, giá cả NVL,

CCDC thu mua. Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL, CCDC về

kho, chống thất thoát, hao hụt, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.

Các DN cần xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm NVL,

CCDC. Định mức tồn kho NVL, CCDC là cơ sở xây dựng kế hoạch thu mua và

kế hoạch tài chính của DN. Việc dự trữ hợp lý, cân đối các loại NVL, CCDC sử

dụng trong DN sẽ đảm bảo cho quá trình SXKD được liên tục đồng thời tránh

được sự tồn đọng vốn kinh doanh.

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

5

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL, CCDC ở các DN là

phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho có phẩm

chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt. Các quy trình nhập xuất kho NVL,

CCDC cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Không bố trí kiêm nhiệm chức năng

thủ kho với tiếp liệu và kế toán NVL, CCDC.

1.1.4. Vai trò của thông tin kế toán NVL, CCDC đối với quản trị DN

Nguyên vật liệu là một trong những tài sản lưu động của doanh nghiệp

đồng thời là một yếu tố chi phí cầu thành nên giá trị sản phẩm. Do đó, yêu cầu

quản lý NVL thể hiện ở một số điểm sau:

- DN cần có đầy đủ các thông tin tổng hợp cũng như từng thứ NVL kể cả

chỉ tiêu hiện vật lẫn giá trị về tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho. Ngoài ra, tùy

theo điều kiện cụ thể và yêu cầu quản lý của từng DN còn có thể cần những

thông tin chi tiết tỉ mỉ hơn về NVL theo từng chủng loại, quy cách, chất lượng,

theo từng kho, từng người bảo quản đảm bảo an toàn cho vật tư, phát hiện ngăn

ngừa những biểu hiện vi phạm làm thất thoát NVL.

- Cần phải quản lý NVL xuất dùng cho SXKD theo từng đối tượng sử

dụng như từng loại sản phẩm, từng đơn vị, bộ phận sử dụng theo từng đối tượng

tập hợp chi phí để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

- Ngoài ra DN còn có thể quản lý định mức dự trữ NVL để đảm bảo tồn

kho trong định mức dự trữ NVL, tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật tư,

ảnh hưởng đến tình hình tài chính và tiến độ SXKD. Tùy vào trình độ quản lý và

cách thức quản lý vật tư của từng DN để có những biện pháp báo động trường

hợp vượt ra ngoài giới hạn định mức của vật tư tồn kho để kịp thời điều chỉnh

cho hợp lý.

Tổ chức hạch toán kế toán trong DN hướng tới mục tiêu cơ bản thỏa mãn

kịp thời đầy đủ thông tin cho quản lý với một chi phí thấp nhất.

Tổ chức hạch toán kế toán kết hợp yêu cầu đảm bảo tính thống nhất với

việc phát huy tính độc lập của DN trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin cho

quản lý, kết hợp giữa nhu cầu thông tin cho hạch toán KD, giữa yêu cầu thỏa

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

6

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

mãn thông tin quản lý vĩ mô của nhà nước với nhu cầu thông tin nội bộ trong tổ

chức hạch toán kế toán.

Xuất phát từ những yêu cầu về quản lý NVL đã trình bày ở trên có thể

thấy vai trò quan trọng của tổ chức hạch toán NVL đối với quản lý và sử dụng

NVL. Hạch toán kế toán NVL có chính xác, kịp thời, đầy đủ thì lãnh đạo mới

nắm chính xác tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng NVL cả về kế hoạch và

thực hiện, từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp. Mặt khác tính chính xác,

kịp thời và chất lượng của công tác hạch toán NVL có ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng công tác hạch toán giá thành. Cho nên, để đảm bảo hạch toán giá

thành chính xác thì khâu đầu tiên là hạch toán NVL cũng phải chính xác.

1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán NVL, CCDC

Nhận thức được vị trí quan trọng của vật tư trong các doanh nghiệp sản

xuất, đòi hỏi hệ thống quản lý phản ánh chính xác, đầy đủ các thông tin, số liệu

về vật tư. Do vậy nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán kế toán vật tư là:

- Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng,

chất lượng và giá thành thực tế nhập kho.

- Tập hợp, phản ánh đầy đủ, chính xác số lượng và giá trị vật tư xuất kho,

kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao vật tư.

- Phân bổ hợp lý giá trị vật tư sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí

sản xuất kinh doanh.

- Tính toán phản ánh chính xác số lượng và giá trị vật tư tồn kho, phát hiện

kịp thời vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện

pháp xử lý kịp thời, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.

1.2. Phân loại và đánh giá NVL, CCDC

1.2.1. Phân loại NVL, CCDC

* Phân loại NVL

Trong các DNSX, NVL bao gồm rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau, với

nội dung kinh tế và công dụng trong quá trình sản xuất, tính năng lý, hóa học

khác nhau. Để có thể quản lý tốt một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

7

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

đối với từng loại, từng thứ NVL, phục vụ cho nhu cầu quản lý DN, cần thiết phải

tiến hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp.

a. Phân loại theo nội dung kinh tế

Theo cách phân loại này, NVL được chia thành các loại sau:

- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động của yếu cấu thành nên thực

thể sản phẩm như sắt thép trong các DN chế tạo máy, cơ khí, XDCB; xơ trong

các doanh nghiệp kéo sợi, vải trong các doanh nghiệp may…

- Vật liệu phụ: là đối tượng lao động nhưng không phải là cơ sở vật chất

chủ yếu hình thành nên SP mới. Vật liệu phụ chỉ có vai trò phụ trợ trong quá

trình SXKD, được sử dụng kết hợp với VLC để hoàn thiện và nâng cao tính năng

chất lượng SP, hoặc được sử dụng nhằm mục đích đảm bảo cho CCDC hoạt

động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho yêu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý.

- Nhiên liệu: dụng để tạo ra năng lượng cung cấp nhiệt lượng bao gồm các

loại ở thể rắn, lỏng và khí dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm,

cho các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình SXKD

như: xăng, dầu, than, hơi đốt… Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách

thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và

hạch toán thuận tiện hơn.

- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế

sửa chữa máy móc thiết bị SX, phương tiện vận tải…

- Thiết bị và vật liệu XDCB: là các loại vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt

động cơ bản, tái tạo TSCĐ.

- Phế liệu thu hồi: là những loại phế liệu thu hồi từ quá trình SX để sử

dụng hoặc bán ra ngoài.

Tùy theo đặc điểm của từng loại hình DN mà yêu cầu quản lý và hạch toán

chi tiết NVL đồi hỏi mỗi loại vật liệu nêu trên lại được chia thành từng nhóm,

từng thứ theo quy cách.

b. Phân loại theo từng nguồn nhập

Theo cách phân loại này NVL của Dn được chia thành

- Nguyên vật liệu mua ngoài: mua từ thì trường trong nước hoặc NK.

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

8

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

- Nguyên vật liệu tự gia công sản xuất

- Nguyên vật liệu nhận vốn góp

c. Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL

Theo cách phân loại này NVL của DN được chia thành:

- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm

- Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: Phục vụ quản lý ở phân

xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, QLDN.

* Phân loại CCDC: CCDC cũng có nhiều tiêu chuẩn phân loại. Mỗi tiêu

chuẩn có tác dụng riêng trong quản lý.

a. Căn cứ vào phương pháp phân bổ

Theo cách phân loại này CCDC của DN được chia thành:

- Loại phân bổ 1 lần (100% giá trị)

- Loại phân bổ nhiều lần

Loại phân bổ 1 lần là những CCDC có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn.

Loại phan bổ từ hai lần trở lên là những CCDC có giá trị lơn, thời gian sử dụng

dài hơn và những CCDC chuyên dùng.

b. Căn cứ vào nội dung

- Lán trại tạm thời, đà giáo côp pha dùng trong XDCB, dụng cụ gá lắp

chuyên dùng cho SX, vận chuyể hàng hóa.

- Dụng cụ đồ dùng bằng thủy tinh, sành sứ.

- Quần áo bảo hộ lao động.

- Công cụ dụng cụ khác.

c. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và công việc ghi chép kế toán

- CCDC: Là các loại CCDC sử dụng cho mục đích SXKD của DN

- Bao bì luân chuyển: Là các loại bao bì sử dụng nhiều lần cho nhiều chu

kỳ SXKD, trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được trừ dần và tính vào

chi phí SXKD của nhiều kỳ hạch toán.

- Đồ dùng cho thuê: Là những công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp mua vào

với mục đích cho thuê.

d. Căn cứ vào mục đích sử dụng

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

9

Khóa luận tốt nghiệp Sv: Nguyễn Thị Dung

- Công cụ dụng cụ dùng cho SXKD.

- Công cụ dụng cụ dùng cho quản lý.

- Công cụ dụng cụ dùng cho mục đích khác.

1.2.2. Đánh giá NVL, CCDC

1.2.2.1. Nguyên tắc đánh giá vật tư

Các loại vật tư thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó nguyên tắc

đánh giá vật tư cũng phải tuân thủ theo nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo

chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn kho” hàng tồn kho của doanh nghiệp được

đánh giá theo giá gốc (trị giá vốn thực tế) và trường hợp giá trị thuần có thể thực

hiện thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được.

Giá trị thuần có thể thực hiện được của vật tư là giá ước tính của vật tư

trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ đi chi phí ước tính để hoàn chỉnh

sản phẩm và chi phí ước tình phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm.

Giá gốc vật tư được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: chi phí mua; chi

phí chế biến và các chi phí khác có liên quan đến việc sở hữu các loại vật tư đó.

Chi phí mua của vật tư bao gồm Giá mua, các loại thuế không được hoàn

lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua vật tư trừ ra các

khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua.

Chi phí chế biến vật tư bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản

xuất chế biến ra các loại vật tư đó.

Trường hợp sản xuất nhiều loại vật tư trên một quy trình công nghệ trong

cùng một thời gian mà không thể tách được các chi phí chế biến thì phải phân bổ

các chi phí này theo tiêu chuẩn thích hợp.

Trường hợp có sản phẩm phụ thì giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá

trị thuần có thể thực hiện được, giá trị này được loại trừ khỏi chi phí chế biến đã

tập hợp chung cho sản phẩm chính.

Các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và các khoản chi phí

khác phát sinh trên mức bình thường, chi phí bán hàng, chi phí QLDN không

được tính vào giá gốc của vật tư.

1.2.2.2. Đánh giá vật tư

Khoa kinh tế Trường Đại Học Vinh

10

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!