Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Các chi phí sản xuất khác của giai đoạn 1
Giá thành NTP giai đoạn 1
Chi phí sx NTP của giai đoạn 1 chuyển sang
Chi phí chế biến của giai đoạn n
Giá thành của thành phẩm
Chi phí sx NTP của giai đoạn ( n-1 ) chuyển sang
Giá thành NTP giai đoạn 2
Chi phí chế biến của giai đoạn 2
Hệ thống bảng phân bổ, chứng từ gốc liên quan Sổ cái TK 621,622,627,154,631 Bảng cân đối số phát sinh Sổ chi tiết TK 621,622.627,154,631 Bảng tính giá thành sản phẩm Báo cáo kế toán Hệ thống bảng phân bổ, các chứng từ gốc liên quan Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622,627, 154, Bảng cân đối số phát sinh Hệ thống báo cáo tài chính Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết TK 621.622,627,154,631 Bảng tính giá thành sản phẩm Nhật ký- sổ cái TK 621, 622, 627, 154 Nhật ký Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết TK 154 (631) Chứng từ gốc, các bảng phân bổ Báo cáo kế toán Sổ chi tiết TK chung 631621,622,627 (631)
Các bảng phân bổ và chứng từ gốcliên quan
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Bảng kê số 6
Bảng tính giá thành sản phẩm
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ cái TK 621,622,617,154,631
Báo cáo kế toán
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Ban kiểm soát
Các phó Giám đốc
Kế toán trưởng
Phòng cơ điện
Phòng kỹ thuật hoá nghiệm
Phòng Kinh tế kế hoạch
Phòng vật tư tiêu thụ
Phòng tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Xưởng
Nguyên liệu
Xưởng
Lò nung
Xưởng
Nghiền xi Đóng bao
Xưởng
Năng lượng
Kế toán trưởng
Kế toán nguyên vật liệu
Kế toán thanh toán
Kế toán chi phí và tính giá thành
Kế toán TSCĐ
Thủ quỹ
Các nhân viên thống kê
của phân xưởng
Kế toán tiêu thụ
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, cùng với tiến
trình Công nghiệp hoá- hiện đại hoá, mở cửa thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần, đưa kinh tế Việt Nam hội nhập với kinh tế
thế giới. Cơ hội này cũng gắn liền với những thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp phải
luôn nỗ lực hết mình để đứng vững và phát triển. Hạ giá thành, thay đổi mẫu mã, nâng
cao chất lượng hàng hoá, marketing là các biện pháp mà các công ty thường áp dụng để
đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Hạ giá thành là một trong những biện pháp đầu tiên mà các doanh nghiệp thường
tính đến và áp dụng. Tuy nhiên, hạ giá thành không phải bao giờ cũng cho kết quả như
mong muốn, đòi hỏi cả một quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng để đưa ra giá cả tối ưu một
cách nhanh nhạy nhưng không kém phần thận trọng.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản
xuất, đồng thời tìm ra các biện pháp tốt nhất để giảm chi phí không cần thiết, tránh
lãng phí. Một trong những biện pháp hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành và
nâng cao chất lượng sản phẩm là công tác kế toán mà trong đó kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu quan trọng và là trọng
tâm của toàn bộ công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mặt khác, trong
quá trình hoàn thiện công tác kế toán của doanh nghiệp thì đây là công việc rất cần
thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần xi măng Sông Đà đã không
ngừng đổi mới, hoàn thiện để đứng vững và phát triển trên thị trường. Trong đó công tác
kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng ngày càng được
coi trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xi
măng Sông Đà với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thanh Quý cùng các
anh chị phòng Tài chính – Kế toán công ty, em đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn
đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
công ty cổ phần xi măng Sông Đà” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Đỗ Minh Ngọc- Kế toán tổng hợp 45B
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện và nâng cao công tác kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xi măng Sông Đà.
Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô trong bộ môn kế toán cũng như của
các cán bộ nhân viên kế toán ở Công ty cổ phần xi măng Sông Đà để hoàn thiện hơn nữa
luận văn tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNGVỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Sự cần thiết của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu lao động và đối
tượng lao động để tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này các doanh nghiệp phải bỏ ra một
số khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất. Các chi phí phát sinh trong quá trình
này được gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể được hiểu là
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất, biểu hiện bằng tiền và tính
cho một thời kỳ nhất định.
Xét về bản chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đại
lượng tính giá thành nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong quá trình sản xuất và
hoạt động của doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là các tư liệu lao động, các chi phí dịch
vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền... Để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh
thì mọi chi phí chi ra đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và phải được hạch toán
theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Như vậy, chi
phí gắn liền với một kỳ, là đại lượng xác định, có thể đo lường tính toán.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá và chi phí khác được tính trên một khối lượng kết quả sản
phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính
chất khách quan vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh
nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các
loại tài sản, vật tư, lao động động tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật doanh nghiệp đã thực hiện nhằm mục đích sản xuất khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất. Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí liên
Đỗ Minh Ngọc- Kế toán tổng hợp 45B
quan đến khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành hoặc hoàn thành một số giai
đoạn công nghệ (nửa thành phẩm). Đối với mỗi loại sản phẩm sản xuất ra nếu giá bán
không đổi thì lợi nhuận thu được sẽ tỷ lệ nghịch với giá thành sản xuất sản phẩm đó
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá
trình sản xuất kinh doanh, cũng giống nhau về bản chất vì cùng đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra nhưng khác nhau về mặt
lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng trong một thời kỳ nhất định, tính
cho một đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Đứng trên góc độ quá trình hoạt động để xem xét thì quá trình sản xuất là một quá
trình hoạt động liên tục, còn việc tính giá thành sản phẩm thực hiện tại một điểm cắt có
tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối lượng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Tại thời điểm tính giá thành có thể có một khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành, chứa
đựng một lượng chi phí cho nó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Tương tự như vậy,
đầu kỳ có thể có một số khối lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước
chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành được sản xuất theo công thức sau:
Giá thành
sản xuất =
Giá trị sản phẩm
dở dang đầu kỳ +
Chi phí phát
sinh trong kỳ -
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Như vậy, chi phí sản xuất khác với giá thành sản phẩm cả về phạm vi cấu thành,
nhưng chi phí sản xuất là cơ sở duy nhất để tính giá thành sản phẩm.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm sản
xuất trong kỳ. Chi phí sản xuất ở doanh nghiệp gồm nhiều loại, mỗi loại có nội dung,
công dụng tính chất kinh tế khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý thì chi phí sản xuất
được phân loại tuỳ theo mục đích của người sử dụng:
1.1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích công dụng kinh tế của chi phí sản
xuất
- Nội dung: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
4
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
+Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí của những loại nguyên vật
liệu cấu thành thực thể của sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định một cách tách biệt,
rõ ràng cho từng sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận rõ trong từng sản phẩm vì nó đặc
trưng cho đặc tính dễ thấy nhất của sản phẩm đã được sản xuất. Ngoài ra, việc sản xuất
sản phẩm cũng cần có các chi phí nguyên vật liệu gián tiếp như: các nguyên vật liệu phụ,
nhiên liệu… Chi phí nguyên vật liệu chính có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm nên
được tính thẳng vào từng đơn vị sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp không thể
tính trực tiếp cho từng sản phẩm nên được đưa vào chi phí sản xuất chung rồi phân bổ
sau.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất như KPCĐ, BHXH, BHYT... Chi phí nhân công trực tiếp
cũng giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, có thể xác định rõ ràng và cụ thể cho
từng đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất và các chi phí khác
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất
chung chủ yếu bao gồm ba loại chi phí. Đó là:
Chi phí nguyên vật liệu gián tiếp: là những yếu tố vật chất không tạo nên phần
chính của sản phẩm, nếu có thì đó cũng không phải là nguyên vật liệu quan trọng.
Chi phí nhân công gián tiếp: là các chi phí tiền lương của tất cả các lao động gián
tiếp như: đốc công, nhân viên kỹ thuật phân xưởng, thợ sửa chữa… và các khoản trích
theo lương.
Chi phí phân xưởng khác: nhóm này bao gồm các chi phí khác để vận hành phân
xưởng như: chi phí khấu hao máy móc, chi phí điện nước…
-Tác dụng của cách phân loại này:
+ Là cơ sở để lập kế hoạch giá thành, tổ chức giá thành theo khoản mục
+ Là căn cứ để hạch toán chi phí theo địa điểm phát sinh nhằm thực hiện và tăng cường
hạch toán kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2.1.2. Phân loại chí phí theo nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
- Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
+Chi phí nguyên vật liệu gồm: Vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất.
Đỗ Minh Ngọc- Kế toán tổng hợp 45B
+Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công phải trả, các khoản trích theo lương của
cán bộ công nhân viên thực hiện hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
+Chi phí khấu hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao sử dụng cho sản xuất
của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trảvề các
loại dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước... phục vụ cho hoạt đông sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
ngoài bốn yếu tố trên.
- Tác dụng: Cách phân loại này có ý nghĩa lớn với quản lý của nhà nước, là căn cứ để
xây dựng kế hoạch và lập cân đối chung của doanh nghiệp, của ngành và nền kinh tế
+ Là căn cứ lập, chấp hành dự toán chi phí sản xuất theo yếu tố.
+ Là căn cứ xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân.
1.1.2.1.3. Phân loại chi chí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí:
- Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất dược chia ra thành:
+ Chi phí khả biến (Biến phí): Là những chi phí sản xuất thay đổi tỉ lệ với mức
độ hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm, số giờ máy
hoạt động, doanh thu bán hàng thực hiện. Biến phí thường gồm các khoản chi phí như:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí bao bì đóng gói sản
phẩm… Biến phí có thể được phân thành 2 loại:
Biến phí tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức độ hoạt động căn cứ như: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao
động trực tiếp…
Biến phí cấp bậc: là những khoản chi phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động thay
đổi. Nó bao gồm các khoản chi phí như: chi phí lao động gián tiếp, chi phí bảo trì, chi
phí sửa chữa máy móc thiết bị…
+ Chi phí bất biến (Định phí): Là những chi phí sản xuất mà tổng số không thay
đổi khi có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Định phí chỉ giữ nguyên trong
phạm vi phù hợp của doanh nghiệp. Tổng định phí giữ nguyên khi sản lượng thay đổi
trong phạm vi phù hợp, còn định phí trên một đơn vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng
thay đổi. Trong các yếu tố của chi phí sản xuất, các chi phí sau được xếp vào chi phí bất
6
Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
biến như: chi phí thuê nhà xưởng, chi phí khấu hao nhà xưởng, chi phí khấu hao máy
móc thiết bị, lương của nhân viên phân xưởng…
+ Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố định phí lẫn
biến phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định
phí còn qua mức đó, nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí điện, chi phí điện
thoại, chi phí thuê máy móc, thiết bị… là những ví dụ điển hình về chi phí hỗn hợp.
- Tác dụng: Có ý nghĩa lớn với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ
cho việc ra các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
kinh doanh
1.1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp chi phí vào đối tượng kế
toán chi phí
- Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm:
+ Chi phí trực tiếp: Là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế
toán tập hợp chi phí. Chúng ta có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
căn cứ vào chứng từ ban đầu. Loại chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí,
chúng dễ nhận biết và hạch toán chính xác. Như vậy, xét về bản chất thì chi phí trực tiếp
là chi phí mà tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển vào đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí gián tiếp: Là các loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán
tập hợp chi phí nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng
đối tượng theo tiêu chuẩn phù hợp. Do vậy, để xác định chi phí gián tiếp của một hoạt
động cụ thể phải áp dụng phương pháp phân bổ.
1.1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm và quá trình kinh doanh
- Nội dung: Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm
+ Chi phí cơ bản: Là các chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế
tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm.
+ Chi phí chung: Là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung như chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tác dụng: Giúp các nhà quản lý doanh nghiệp có những thông tin đúng đắn, chân thực
về chi phí, kết quả, lợi nhuận cho từng sản phẩm, dịch vụ và từng loại hoạt động của
doanh nghiệp.
Đỗ Minh Ngọc- Kế toán tổng hợp 45B
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.1.2.2.1. Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch
và số lượng kế hoạch, việc tính toán do bộ phận kế hoạch lập trước khi bắt đầu sản xuất.
Nó là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ so sánh, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Nó cũng được tính trước khi sản xuất,
chế tạo sản phẩm, là công cụ để quản lý định mức ở đơn vị, là thước đo chính xác để
xác định kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động trong sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ với số lượng sản phẩm thực tế
sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ tính được sau khi kết thúc quá trình sản xuất.
1.1.2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
- Giá thành sản xuất: Được cấu thành bởi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành. Là căn cứ để tính giá vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất,
là căn cứ ghi số sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
- Giá thành toàn bộ: Gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Nó chỉ tính toán được khi sản phẩm,
lao vụ được tiêu thụ, là căn cứ tính thu nhập trước thuế của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất- giá thành sản phẩm
- Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử của từng loại chi phí:
một trong các thông tin quan trọng đối với các nhà quản lý doanh nghiệp là các thông tin
về chi phí, vì mồi khi chi phí thay đổi sẽ có ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do vậy, chi phí cần được phân loại nhằm kiểm soát chặt chẽ tổng chi phí và các chi phí
riêng biệt, xác định chính xác những khoản chi tiêu tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời
điều chỉnh.
- Xây dựng định mức chi phí trong sản xuất và quản lý theo định mức: Yêu
cầu này cho phép phân tích, so sánh các thông tin kế toán phục vụ quá trình ra quyết
định theo các tiêu chuẩn hoặc đối tượng tương ứng của các cấp ra quyết định.
8