Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Sau những năm chuyển đổi nền kinh tế, với sự áp dụng cơ chế quản lý
kinh tế mới thay cho cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, thì hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng
kể cho sự phát triển của đất nước là ngành xây dựng cơ bản – một ngành mũi
nhọn thu hút khối lượng vốn đầu tư của cả nước. Thành công của ngành xây
dựng trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công dài qua nhiều khâu nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có
hiệu quả, đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá
trình sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nói trên, công cụ hữu hiệu và đắc lực mà mỗi doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin
phục vụ cho quản lý đặc biệt là các thông tin về chi phí và giá thành sản
phẩm. Chi phí sản xuất được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hoá các mối quan hệ kinh
tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả
nguồn đầu tư.
Xuất phát từ những vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại Công ty
TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ. Bùi Thị
Minh Hải và Phòng Kế toán-Tài chính Công ty, em đã chọn đề tài “Hoàn
thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một
thành viên Xây dựng Lũng Lô”.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 1
Chuyên đề thực tập
Kết cấu chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Đặc điểm sản phẩm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí tại
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Chương II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Với những hạn chế về kiến thức và thời gian, nên bài viết của em còn
nhiều thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
cũng như cán bộ và nhân viên trong Phòng Tài chính - Kế toán Công ty
TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 2
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1:
ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM, TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH một thành viên Xây
dựng Lũng Lô
Trong những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế mới cũng
như tất cả các ngành sản xuất kinh doanh (SXKD) trong cả nước, ngành xây
dựng cơ bản (XDCB) ngày càng thích nghi và phát triển. Với mục tiêu hiện
đại hoá cơ sở hạ tầng, XDCB lại càng khẳng định được vị trí của mình trong
lĩnh vực kinh doanh.
Do tính chất ngành XDCB là ngành sản xuất vật chất, có vai trò quan
trọng trong việc xây dựng, cải tạo, đổi mới cơ sở hạ tầng nhưng sản phẩm lại
mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản khác. Vì
vậy tổ chức hạch toán ở các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp phải dựa trên
những đặc điểm chính của nó.
Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô với hoạt động kinh
doanh chủ đạo là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là thi công xây
dựng các công trình ngầm, đường hầm, thủy điện, cầu cảng và các công trình
thủy lợi, xây dựng nhà cao tầng, hạ tầng khu đô thị, hoạt động trong lĩnh vực
rà phá bom mìn, khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng. Là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản (XDCB), Công ty TNHH một thành
viên Xây dựng Lũng Lô cũng có những đặc điểm chung của các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. So với các ngành sản xuất khác, ngành
XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở
sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm chủ yếu của Công ty là:
+ Công trình giao thông, công trình ngầm, cảng sông biển;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 3
Chuyên đề thực tập
+ Khảo sát, dò tìm và xử lý bom mìn, vật nổ;
+ Tư vấn khảo sát thiết kế xây dựng.
Mỗi sản phẩm của Công ty là các công trình hay hạng mục công trình
đều được mã hóa thành các ký hiệu theo thứ tự thời gian phát sinh công trình
hay hạng mục công trình để thuận tiện cho công tác quản lý, theo dõi tập hợp
chi phí, tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra với cách mã hóa công trình như
vậy rất thuận lợi để theo dõi số lượng công trình mà Công ty thi công được
trong từng năm để đề ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các năm tiếp theo.
Ví dụ:
+ 0301: 03 - công trình thứ 3; 01- công trình Công ty thi công trong năm
2001 (công trình Thủy điện A Vương);
+ 0204: 02 - công trình thứ 2; 04 - công trình công ty thi công trong năm
2004 (công trình Đường hầm Nhà máy xi măng Nghi Sơn);
+ 0105: 01 - công trình thứ 1; 05- công trình Công ty thi công trong năm
2005 (công trình Âu tàu Song Tử Tây);
+ 0207: 02 – công trình thứ 2; 07 – công trình Công ty thi công trong
năm 2007 (công trình Đường tuần tra biên giới);…
Tiêu chuẩn chất lượng công trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 4
Chuyên đề thực tập
Với phương châm chất lượng công trình là tiêu chí hàng đầu tạo uy tín và
thương hiệu của Công ty trên thị trường nên các công trình xây dựng của Công
ty đều tuân thủ nghiêm ngặt quy định “Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam” do Bộ
Xây dựng ban hành quy định chi tiết cho từng loại công trình. Các văn bản pháp
quy về quản lý chất lượng công trình xây dựng cũng được Công ty thường xuyên
cập nhật và thực hiện nghiêm túc như: Luật Xây dựng được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày
26/11/2003; Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Quyết
định số 09/2005/Q Đ- BXD ngày 07/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành “Quy chế áp dụng tiêu chuẩn xây dựng nước ngoài trong hoạt
động xây dựng ở Việt Nam”; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia: QCVN 03:
2009/BXD về phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
và hạ tấng kỹ thuật đô thị do Bộ Xây dựng ban hành; …Đặc biệt Công ty luôn
tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật đảm bảo an toàn trong lĩnh vực rà phá bom mìn,
vật nổ góp phần đảm bảo cuộc sống bình yên cho nhân dân…
Tính chất của sản phẩm
- Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định: sản phẩm xây dựng sau khi
hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác mà nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất,
thuỷ văn, cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình được lựa chọn có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình vì thế trong
quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều
tra, khảo sát để lựa chọn địa điểm xây dựng.
Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lượng sản xuất của
ngành xây dựng thường xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 5
Chuyên đề thực tập
khác. Điều đó ảnh hưởng lớn đến sự ổn định đời sống người lao động, chi phí
cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt
chú ý.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: quy mô của sản
phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về
mặt giá trị là vốn lớn. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các
hạng mục công trình, 1 hạng mục có thể gồm nhiều đơn vị công trình, 1 đơn
vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phận công trình có yêu cầu kỹ
thuật khác nhau.
- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của
điều kiện tự nhiên, thời tiết, …ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn
quá trình thi công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh hưởng đến
sản phẩm dở dang, vật tư thiết bị thi công…, sức khoẻ người lao động. Đặc
điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức
lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu, giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra,
tổ chức cải thiện đời sống lao động.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: sản phẩm của xây
dựng cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại
vĩnh viễn, đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng công tác quản lý chất
lượng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát thiết kế cho đến thi
công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
Thời gian xây dựng công trình dài
Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia
thành nhiều công việc khác nhau. Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây dựng của
chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu, cách tổ chức
xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như thời tiết, tỷ giá hối đoái,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 6
Ký hợp đồng với bên A
Chuyên đề thực tập
giá cả thị trường…Công trình xây dựng dễ bị hao mòn vô hình ngay khi hoàn
thành do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu thời gian thiết kế, xây
dựng lâu dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia phải chú trọng thời gian,
phương thức thanh toán, lựa chọn phương án tiến độ thi công phù hợp cho
từng hạng mục công trình và toàn bộ công trình.
Loại hình sản xuất
Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: không bao giờ có hai công
trình xây dựng giống hệt nhau bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả thoả
thuận giữa các bên tham giam là Chủ đầu tư và Nhà thầu xây dựng. Điều này
dẫn đến năng suất lao động không cao, khó khăn trong việc so sánh giá thành,
mức giảm giá thành của sản phẩm.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản
phẩm xây lắp có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý chi phí và giá thành
sản phẩm xây lắp đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp phải có các biện pháp, kế
hoạch chi phí và giá thành hiệu quả để không ngừng nâng cao kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
Đặc điểm sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công trình, hạng mục công trình
tới cuối kỳ hạch toán chưa hoàn thành hoặc hoàn thành nhưng chưa bàn giao
nghiệm thu thanh toán. Để xác định giá trị sản phẩm dở dang cần tiến hành
kiểm kê thực tế và tiến hành phân bổ. Tính giá thành sản phẩm xây lắp phụ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành
giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư.
- Nếu quy đinh thanh toán sản phẩm xây lắp khi hoàn thành toàn bộ thì
giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến cuối
kỳ.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 7
Ký hợp đồng với bên A
Nghiệm thu kỹ thuật và
tiến độ thi công với bên A
Chuyên đề thực tập
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp cuối kỳ chưa đạt tới điểm
dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được đánh giá theo chi phí thực tế phát
sinh trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế phát sinh của công trình, hạng mục
công trình đó cho các giai đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở
dang theo tỷ lệ với giá dự toán.
Ở Công ty TNHH một thành viên Xây dựng Lũng Lô, công tác tính giá
thành sản phẩm dở dang đang thực hiện theo hình thức thứ nhất. Cuối mỗi
quý, kế toán tính ra giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành. Số liệu sản phẩm
dở dang mỗi tháng được theo dõi trên sổ chi tiết giá trị sản phẩm dở dang
từng công trình, sau đó được kết chuyển sang đầu kỳ sau.
1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Quy trình công nghệ
Chúng ta biết rằng sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây
dựng và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi
phí lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản
xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty TNHH một thành viên Xây dựng
Lũng Lô có đặc điểm là sản xuất phức tạp liên tục, trải qua nhiều giai đoạn
khác nhau, mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở
các địa điểm khác nhau tuy nhiên hầu hết các công trình đều phải tuân theo
một quy trình công nghệ.
Sơ đồ 1.1: Quy trình sản xuất kinh doanh của Công ty
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thúy Mai – Lớp KT 39 8
Đấu thầu
Ký hợp đồng với bên A
Tổ chức thi công
Nghiệm thu kỹ thuật và
tiến độ thi công với bên A
Bàn giao và thanh quyết
toán với bên A
GIÁM ĐỐC
ĐIỀU HÀNH