Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Huyền Phương Minh và Công ty SX TM-DV khăn giấy Hưng Phát :Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán
PREMIUM
Số trang
224
Kích thước
3.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1784

Hoàn thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Huyền Phương Minh và Công ty SX TM-DV khăn giấy Hưng Phát :Khóa luận tốt nghiệp Khoa Kế toán - Kiểm toán

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH

----------------------

KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌC KỲ: 2 - NĂM HỌC: 2018-2019

CHỦ ĐỀ: HOÀN THIỆN CHI PHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH HUYỀN PHƯƠNG MINH

VÀ CÔNG TY SX TM-DV KHĂN GIẤY HƯNG PHÁT

Giảng viên hướng dẫn: NCS. ThS Nguyễn Thị Thu Hoàn

Nhóm sinh viên thực hiện:

MSSV HỌ VÀ TÊN LỚP

15015391 Đặng Ngọc Như Quỳnh DHKT11A

15087941 Nguyễn Linh Kiều DHKT11G

15087891 Nguyễn Hoài Mi DHKT11I

15087941 Nguyễn Thị Thu Thuỷ DHKT11A

15016471 Nguyễn Thị Băng Trinh DHKT11A

TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2019

LỜI CẢM ƠN.

Thông qua bài khóa luận tốt nghiệp này, Chúng em xin chân thành cảm ơn đến ban

lãnh đạo Công Ty Công Ty TNHH Huyền Phương Minh và Công ty TNHH SX

TMDV Khăn giấy Hưng Phát đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại quý

công ty. Xin chân thành cảm ơn tất cả các anh chị trong phòng kế toán, đặc biệt là

anh Trần Bảo Khanh- kế toán trưởng trong thời gian qua đã nhiệt tình giúp đỡ,

hướng dẫn và giải thích cho em nắm bắt, am hiểu được thực tế tại công ty, giúp em

hoàn thành bài khóa luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trường Đại học Công Nghiệp

thành phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ em suốt bốn năm học tập tại trường. Đặc biệt gửi

lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thu Hoàn là giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong

suốt thời gian thực tập để hoàn thành bài báo cáo này.

Với những kiến thức đã được học tại trường cùng với kinh nghiệm thực tế có

được trong thời gian thực tập còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi

những thiếu sót trong bài khóa luận này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý

kiến quý báu chân thành từ quý thầy cô trong trường cùng các anh chị trong công ty

để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.

Em xin chân thành cảm ơn

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay nhu cầu sử dụng khăn ướt, khăn lạnh ngày càng nhiều và thông dụng tại

các nhà hàng, quán ăn, cafe,... Người tiêu dùng cũng đang hình thành thói quen sử dụng

khăn lạnh và khăn ướt, cùng với đó là yêu cầu về chất lượng của sản phẩm ngày một cao.

Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, cá nhân mỗi doanh nghiệp sản xuất khăn ướt và

khăn lạnh luôn đầu tư công nghệ vận hành cũng như nguyên liệu sản xuất cao cấp để tạo

nên những thương hiệu khăn ướt, khăn lạnh uy tín, chất lượng cung cấp ra thị trường tiêu

dùng. Trong xu hướng hội nhập hiên đại, một công ty khăn giấy đang hoạt động phải đối

mặt sự cạnh tranh khốc liệt tranh giành chổ đứng cho riêng mình, đối phó với yếu tố thị

trường mà đồng thời yếu tố rủi ro phát sinh trong doanh nghiệp. Muốn tồn tại và phát

triển doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu

mã với giá bán hợp lý nhưng động thời phải hạ thấp chi phí tối ưu hóa lợi nhuận. Chính

vì vậy mà kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan

trọng hơn bao giờ hết trong công tác kế toán doanh nghiệp sản xuất nói chung, Công ty

TNHH Huyền Phương Minh và Công ty TNHH SX TMDV Khăn giấy Hưng Phát nói

riêng.

Một khi công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực hiện

không tốt, thiếu chính xác sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp. Việc hạch

toán sai có thể dẫn đến gia tăng chi phí không hợp lý gây ảnh hưởng đến tính cạnh tranh

của doanh nghiệp. Tầm quan trọng trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành được thể

hiện qua những bài viết sau đây:

Trang FPTS.COM có viết: “6 tháng đầu năm 2015, các doanh nghiệp cao su tự

nhiên niêm yết trên HOSE giá bán mủ bình quân của Công ty đạt 34 triệu đồng/tấn, trong

khi năm trước lên tới 38 triệu đồng/tấn, tương đương mức sụt giảm hơn 10% giá bán. Giá

vốn khai thác mủ của Công ty xấp xỉ 30 triệu đồng/tấn, nên giá bán từ 31,5 triệu đồng/tấn

trở lên mới có chút xíu lợi nhuận. Vậy nhưng hiện tại 6 tháng đầu năm 2015, có loại mủ

đã bị rớt giá xuống 29 triệu đồng/tấn, có loại vẫn duy trì được mức giá 32 triệu

đồng/tấn’’. Điều này có nghĩa là với giá bán này, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh

vực khai thác cao su tự nhiên sẽ càng làm càng lỗ nặng. Để giảm thiểu thiệt hại thì việc

quản lý chi phí, tính giá thành sao cho hợp lý là một nhu cầu cấp thiết tại công ty.

Đồng thời, trang TTVN.VN “Công ty Cổ phần Bột giặt Net (HNX: NET) vừa có

báo cáo tài chính quý III và kết quả kinh doanh trong 9 tháng đầu năm 2017. Trong quý

III, NET ghi nhận doanh thu tăng trưởng 13%, đạt 255 tỷ đồng. Tuy nhiên, do giá vốn

2

tăng mạnh 24% nên lợi nhuận gộp của Công ty giảm đến 18% khi chỉ còn 51,1 tỷ đồng.

Từ đó, NET báo lợi nhuận trước thuế và sau thuế đều giảm gần 39% so với cùng kỳ, lần

lượt đạt 16,9 tỷ và 13,5 tỷ đồng. Lũy kế 9 tháng đầu năm, Công ty báo cáo doanh thu

tăng trưởng ở mức 33%, đạt 804 tỷ đồng. Giá vốn tăng mạnh cùng các chi phí quan trọng

đều gia tăng khiến cho lợi nhuận trước thuế của NET giảm 29%, ghi nhận 60,5 tỷ đồng.

Lợi nhuận sau thuế theo đó cũng giảm 29% về 48,4 tỷ đồng’’. Việc tính giá thành ảnh

hưởng trực tiếp tới lợi nhuận gộp và việc tính giá thành đúng, chính xác góp phần phản

ánh chân thực tình hình hoạt động tại công ty.

Bên cạnh, đó trang KENH14.VN có viết “Tối 1/9, công ty chuyển phát nhanh

GNN (GNN Express) phát đi thông báo trên fanpage chính thức về việc doanh nghiệp

này chính thức dừng hoạt động do "không còn đủ khả năng tài chính". Nguyên nhân dẫn

tới tình trạng này là do "năng lực quản lý yếu kém" không cân đối được thu chi dẫn tới

việc lạm dụng và sử dụng tiền thu hộ (COD) của khách hàng vào các hoạt động của công

ty (lên tới 5,5 tỷ đồng) dẫn đến công ty mất khả năng chi trả”. Dựa vào trang

KENH14.vn, trang VTC.COM đã phân tích rằng: “Trong đó, các khoản đầu tư, nhìn nhận

dễ nhất là chi phí nhập hàng và khoản ngân sách chiếm tỷ trọng lớn trong khâu kinh

doanh ảnh hưởng giá vốn xuất hàng’’. Vì vậy, cần hiểu được giá vốn hàng bán và sự hình

thành của giá thành là yếu tố vô cùng quan trọng đối với sự tồn vong của công ty chuyển

phát nhanh GNN.

Ngoài ra, trang Brandsvietnam đã tiến hành khảo sát về thói quen sử dụng

khăn giấy và đưa ra kết quả như sau: “Giá cả hợp lý: thế mạnh của hàng nội. Kết quả

khảo sát cho thấy, việc sử dụng giấy sinh hoạt đang ngày càng phổ biến hơn trong cộng

đồng. Người tiêu dùng TP.HCM có thói quen sử dụng giấy nhiều gấp đôi so với Hà Nội.

Khảo sát trực tuyến từ 1.407 người tiêu dùng tại Việt Nam của Epinion cho thấy trung

bình một người dùng ở TP.HCM sử dụng 15-16 cuộn/bịch/ túi tháng; trong khi người

dùng ở Hà Nội sử dụng 7-8 cuộn/bịch/ túi/ tháng. Đáng lưu ý hơn, người tiêu dùng quan

tâm nhiều nhất đến giá cả rồi mới đến chất lượng”. Do đó việc tính giá thành hợp lý là

nhu cầu cần thiết và quan trọng. Khi tính giá thành phù hợp sẽ dẫn đến việc xác định giá

bán hợp lý. Điều đó thu hút được nhu cầu của khách hàng và đem lại lợi nhuận cho doanh

nghiệp.

Theo Tiến sĩ Võ Văn Nhị (2004). Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản

phẩm trong doanh nghiệp: nhà xuất bản Tài chính. trình bày rằng “Hạch toán giá thành

sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là mối

quan tâm của các cơ quan chức năng nhà nước thực hiện công tác quản lý doanh nghiêp.

3

Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành các chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa

rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng

giá thành sản phẩm là tấm gương phản chiếu toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức quản

lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh

doanh”.

Do đó kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vận hành, tổ chức phù

hợp với đặc điểm kinh doanh và tình hình thực tế của doanh nghiệp thì sẽ cung cấp thông

tin kịp thời, chính xác, giúp nhà quản trị đưa ra quyết định giá bán hợp lý đồng thời giúp

doanh nghiệp cắt giảm bớt chi phí từ đó hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn và năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ giá

thành sản phẩm sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tránh được lãi giả, lỗ thật và ngược lại.

Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ cũng như hạch toán một cách đầy đủ, kịp thời các chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm là rất cần thiết nhằm mục đích cân đối chi phí và lợi

nhuận, giám sát đồng thời cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của

các nhà quản trị doanh nghiệp. Xuất phát từ những cơ sở nêu trên tôi chọn đề tài “Hoàn

thiện chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Huyền Phương

Minh và Công ty TNHH SX TMDV Khăn giấy Hưng Phát” làm đề tài nghiên cứu của

nhóm.

Vấn đề nguyên cứu của nhóm chúng em tìm ra các giải pháp tối ưu hóa chi phí và

hoàn thiện tính giá thành tại công ty

2. Mục tiêu nghiên cứu

Giải pháp nhằm tối ưu hóa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản sản phẩm

Công ty TNHH Huyền Phương Minh và Công ty TNHH SX TMDV Khăn giấy Hưng

Phát.

3. Câu hỏi nghiên cứu

Những giải pháp nào nhằm tối ưu hóa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản sản phẩm Công ty TNHH Huyền Phương Minh và Công ty TNHH SX TMDV Khăn

giấy Hưng Phát?

4. Đối tượng nghiên cứu

Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các công ty sản xuất khăn ướt,

khăn lạnh.

5. Phạm vi nghiên cứu

4

Tìm hiểu và đánh giá kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty TNHH Huyền Phương Minh, Công ty TNHH SX TMDV Khăn giấy Hưng Phát và các

công ty sản xuất khăn ướt, khăn lạnh vừa và nhỏ trong khu vực TP.HCM.

6. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm làm rõ đề tài nghiên cứu của luận văn, sử dụng phương pháp định tính và

phương pháp định lượng để nghiên cứu thông qua các công cụ và phương pháp cụ thể là

thu thập dữ liệu và xử lý phân tích dữ liệu.

– Phương pháp định tính:

Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các đối tượng được chọn sẵn để hiểu rõ về

công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành đối với các công ty sản xuất khăn lạnh

và khăn ướt, nhằm xác định được phương pháp tính giá thành nào phù hợp nhất.

– Phương pháp phân tích định lượng SPSS theo mô hình thống kê mô tả

qua khảo sát: thực hiện khảo sát thông qua bảng khảo sát (phụ lục 3.1) các công ty cùng

ngành sản xuất khăn lạnh và khăn ướt vừa và nhỏ trong TP. Hồ Chí Minh để đưa ra dữ

liệu đầu vào cho phương pháp nghiên cứu định lượng SPSS theo mô hình thống kê mô tả

từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao, cải thiện tổ chức công tác kế

toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Huyền Phương Minh

và Công ty TNHH SX TMDV Khăn giấy Hưng Phát.

Bố cục luận văn

Ngoài phần lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ,

danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận văn gồm 4 chương:

Chương 1. Xác định vấn đề nghiên cứu và kiểm chứng vấn đề nghiên cứu

Chương 2. Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chương 3. Phương pháp nghiên cứu khoa

Chương 4. Kết luận và một số phương pháp hoàn thiện

5

CHƯƠNG 1: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM CHỨNG VẤN

ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1 Giới thiệu tổng quan về Công Ty TNHH SX TM DV Hưng Phát

1.1.1 Thông tin chung

– Tên chính thức: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ

KHĂN GIẤY HƯNG PHÁT

– Tên giao dịch: KHAN GIAY HUNG PHAT

– Mã số thuế: 0314089175

– Hình thức hoạt động: Công Ty trách nhiệm hữu hạn

– Trụ sở đặt tại: Số 41/48 Đường số 3, P.9, Q.Gò Vấp, TP.HCM

– Số điện thoại: 08 6250 55 66

1.1.2 Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất khăn ướt, khăn giấy, giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa…

1.1.3 Quy mô vốn của công ty

– Vốn điều lệ: 600.000.000đ

– Người đại diện theo pháp luật: Bà Bùi Thị Thanh Thúy

– CMND số: 151232319

– Hộ khẩu thường trú: 41/48 Đường số 3, Phường 09, Quận Gò Vấp, TP.HCM

– Công ty TNHH SX TM DV Khăn Giấy Hưng Phát là công ty tư nhân, hoạt

động sản xuất kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài

khoản giao dịch tại ngân hàng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về

tài chính, chủ động trong các lĩnh vực tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.1.4 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công Ty TNHH SX TM DV Khăn Giấy Hưng Phát được thành lập vào ngày

31/10/2016, chuyên sản xuất bao bì từ giấy, bìa, các loại khăn,…. Công ty còn gặp nhiều

khó khăn trong việc tìm chỗ đứng trong ngành. Việc tìm các nguyên vật liệu để sản xuất

ra khăn giấy, khăn lạnh cũng gặp nhiều khó khăn do nguyên vật liệu ngày càng khan

hiếm; trình độ công nhân không đồng đều vì vậy cần thời gian để đào tạo, tổ chức lại bộ

máy. Dẩn đến tháng 2/2017 Công ty mới hoàn thành xong bộ máy của mình cũng như

các qui trình sản xuất, ngày nay Công ty cũng dần được niềm tin từ khách hàng đó cũng

chính là mục tiêu để công ty cố gắng phát triển và ngày càng hoàn thiện. Công ty hiện

đang cung cấp sản phẩm cho các công ty như khách sạn Cửu Long, nhà hàng Trung

Lương, du lịch Thới Sơn, nhà khách Hương Sen, công ty ACFCOOK,…

1.1.5 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

6

1.1.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty TNHH SX TM DV Khăn Giấy Hưng Phát có cơ cấu tổ chức gồm 4 bộ

phận. Đứng đầu là ban giám đốc thực hiện và điều hành trực tiếp các phòng ban: phòng

kinh doanh, phòng kế toán, phòng kỹ thuật. Các phòng ban kết nối và hỗ trợ lẫn nhau thể

hiện rõ nét qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1 Bộ máy quản lý

( Nguồn: Phòng kinh doanh- Công Ty TNHH SX TM DV Khăn Giấy Hưng Phát)

1.1.5.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

– Giám đốc: Là người đại diện pháp lý của công ty trước Nhà nước, có quyền

quyết định mọi hoạt động của công ty, đề ra các phương hướng và nhiệm vụ phát triển.

– Phòng kinh doanh: Phụ trách và giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh của

công ty theo quyết định của Giám đốc và thực hiện quá trình kinh doanh theo đúng pháp

luật của Nhà nước.

– Phòng kế toán: Phụ trách và giám sát các hoạt động kế toán tài chính của công

ty, đảm bảo công ty hoạt động theo đúng pháp luật.

– Phòng kỹ thuật: Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật phù hợp

đến quá trình sản xuất kinh doanh. Thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy trình

kỹ thuật, có biện pháp ngăn chặn, xử lý các trường hợp sai phạm về kỹ thuật sản xuất.

Theo dõi và tổ chức quản lý máy móc thiết bị, sửa chữa, đo lường, kiểm định, giao nhận,

hao hụt và phẩm chất của hàng hóa đúng quy định. Chủ động triển khai thực hiện công

tác, tính toán hiệu quả về công suất máy móc thiết bị.

1.1.5.3 Cơ cấu, tổ chức bộ máy kế toán

– Phòng kế toán gồm 4 phần hành, đứng đầu là kế toán trưởng thực hiện và chỉ

đạo, giám sát trực tiếp các công việc liên quan đến các kế toán viên. Có sự kết nối lẫn

nhau giữa kế toán trưởng và các kế toán còn lại, các phân hệ giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau

để hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.

7

Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán

( Nguồn: Phòng kế toán-Công ty TNHH SX TM DV Khăn Giấy HưngPhát)

1.1.5.4 Nhiệm vụ của từng kế toán

– Kế toán trưởng: Là người tổ chức, điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, chịu

trách nhiệm trước Giám đốc về công tác chuyên môn nghiệp vụ của phòng kế toán. Tổ

chức thực hiện luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán cho từng đối

tượng theo chế độ kế toán của Nhà nước quy định. Lập báo cáo tài chính, đối chiếu, kiểm

tra số liệu; lập báo cáo tổng hợp số liệu, kết hợp với các bộ phận khác trong công ty tiến

hành phân tích hoạt động kinh tế, cải tiến quản lý xây dựng các phương án kinh doanh,

nhằm giúp cho Ban Giám đốc có biện pháp chỉ đạo kịp thời và đúng hướng. Phổ biến và

hướng dẫn kịp thời các chế độ, các thể chế tài chính kế toán của Nhà nước.

– Kế toán kho, sản xuất: Theo dõi việc thu mua, xuất kho nguyên vật liệu, sản

phẩm, hàng hóa và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất. Lập sổ chi tiết

theo dõi nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chịu trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp các số

liệu của bộ phận kế toán để tính giá thành.

– Kế toán công nợ, quỹ: Theo dõi, xử lý các vấn đề có liên quan đến công nợ,

lập sổ theo dõi công nợ, báo cáo tình hình biến động tiền, các khoản liên quan đến tiền,

chịu trách nhiệm về các khoản phải thu công nợ khách hàng.

– Thủ quỹ: Chi trả các khoản liên quan đến tiền, liên hệ đối chiếu với ngân

hàng.

1.2 Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Huyền Phương Minh

1.2.1 Thông tin chung

– Tên chính thức: CÔNG TY TNHH HUYỀN PHƯƠNG MINH

– Tên giao dịch: HUYEN PHUONG MINH CO.,LTD

– Mã số thuế: 0313988028

– Hình thức hoạt động: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

– Trụ sở đặt tại: Số 290/40/15 Nơ Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thạnh,

TP Hồ Chí Minh.

– Số điện thoại:

8

1.2.2 Ngành nghề kinh doanh

Sản xuất khăn giấy, mặt nạ khô và ướt, tã giấy, giấy vệ sinh, băng vệ sinh, khăn

vải,…

1.2.3 Quy mô vốn của công ty

– Vốn điều lệ: 1.000.000.000đ

– Người đại diện theo pháp luật: Võ Thị Phương Dung

CMND số: 024300191

Hộ khẩu thường trú: 290/40/15 Nơ Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thanh,

TP.HCM

– Công ty TNHH Huyền Phương Minh là công ty tư nhân, hoạt động sản xuất

kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản giao dịch

tại ngân hàng, thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập tự chủ về tài chính, chủ

động trong các lĩnh vực tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

1.2.4 Quá trình hình thành và phát triển công ty

Công Ty TNHH Huyền Phương Minh thành lập vào ngày 30/08/2016. Công ty

còn gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm chỗ đứng trong ngành.

1.2.5 Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

1.2.5.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Công ty TNHH Huyền Phương Minh có cơ cấu tổ chức gồm 4 bộ phận. Đứng đầu

là Ban Giám đốc thực hiện và điều hành trực tiếp các phòng ban: phòng hành chính nhân

sự, phòng kế toán, phân xưởng sản xuất. Các phòng ban kết nối và hỗ trợ lẫn nhau thể

hiện rõ nét qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3 Bộ máy quản lý

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự - Công Ty TNHH Huyền Phương Minh)

1.2.5.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

– Giám đốc điều hành: cơ quan quản trị cao nhất ở công ty, điều hành mọi hoạt

động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hằng ngày khác của công ty.

– Phòng hành chính nhân sự: Chức năng chủ yếu là quản lý lao động, xử lý lao

động, xử lý các vụ việc mang tính chất hành chính toàn công ty như: Tuyển dụng lao

động, giải quyết nhân sự, khen thưởng, xử lý kỷ luật… Triển khai giám sát, tổ chức thực

9

hiện các chính sách pháp luật hiện hành, bên cạnh đó phòng còn có nhiệm vụ tư vấn về

pháp luật, xây dựng và kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội quy, quy định của công ty.

– Phòng kế toán: Phụ trách và giám sát các hoạt động kế toán tài chính của công

ty, đảm bảo công ty hoạt động theo đúng pháp luật.

– Phân xưởng sản xuất: Tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy trình kỹ thuật phù

hợp đến quá trình sản xuất kinh doanh, theo dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm

yêu cầu kỹ thuật đề ra. Tiến hành tổng kết, đánh giá chất lượng sản phẩm hàng tháng, tìm

ra những nguyên nhân không đạt để đưa ra biện pháp khắc phục. Chịu trách nhiệm quản

lý, vận chuyển sản phẩm cho khách hàng.

1.2.5.3 Cơ cấu, tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán công ty TNHH Huyền Phương Minh gồm 2 phần hành, đứng đầu

là kế toán trưởng thực hiện và chỉ đạo, giám sát trực tiếp các công việc liên quan đến các

kế toán viên. Có sự kết nối lẫn nhau giữa kế toán trưởng và kế toán còn lại, các phân hệ

giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho.

Sơ đồ 1.4 Tổ chức bộ máy kế toán

( Nguồn: Phòng kế toán- Công Ty TNHH Huyền Phương Minh)

1.2.5.4 Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán

– Kế toán trưởng: Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy kế toán toàn Công ty, tổ chức

hạch toán kinh doanh đảm bảo khoa học, tuân thủ Pháp lụât và các chính sách, chế độ của

Nhà nước. Tổ chức và thực hiện các công tác ghi sổ, lập báo cáo tài chính, tính lương

hàng tháng cho cán bộ công nhân viên và lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của Giám đốc

công ty, quyết toán thuế với cơ quan thuế, tổ chức công tác lập duỵêt, luân chuyển và lưu

trữ chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán. Hướng dẫn và phổ biến các chế độ tài chính kế

toán hiện hành, các kỹ năng nghiệp vụ của từng phần hành kế toán mà các kế toán viên

được phân công, đồng thời giám sát việc thực hiện. Trực tiếp đi vay vốn, kiểm tra, xem

xét về việc tính giá thành. Phân tích hoạt động kinh tế, xác định từng khoản tiết kiệm

hoặc lãng phí.

– Kế toán viên: Có nhiệm vụ điều hành, kiểm tra các phần hành kế toán, chịu

trách nhiệm trước kế toán trưởng về các phần hành kế toán trong phòng kế toán, có

nhiệm vụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động tăng, giảm, ghi chép tập hợp chi phí,

10

giá thành, tính giá thành, lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí và giá

thành sản phẩm.

1.3 Chính sách kế toán và chế độ kế toán áp dụng

1.3.1 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán

– Kỳ kế toán năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12

– Đơn vị tiền tệ được ghi sổ là đồng Việt Nam.

1.3.2 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng

– Cả 2 công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Thông tư

số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính

– Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam:

BCTC được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn mực và Chế độ Kế toán Việt Nam.

Báo cáo Tài chính được lập và trình bày phù hợp với các quy định của Chuẩn mực Kế

toán Việt Nam và Chế độ Kế toán Doanh nghiệp được ban hành theo Thông tư

200/2014/TT-BTC

– Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung chạy trên phần mềm Unesco

1.3.3 Các chính sách kế toán áp dụng

– Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Tiền mặt, tiền gửi

thanh toán tại các ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn không quá ba tháng,

có tính thanh khoản cao, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành các lượng tiền xác định

và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền, tiền đang chuyển đảm bảo đã được

kiểm kê đầy đủ.

– Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Phản ánh và ghi chép theo nguyên tắc giá

gốc.

– Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Bình quân gia quyền cuối kì.

– Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.

– Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: theo nguyên giá.

– TSCĐ được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian khấu hao là

thời gian hữu dụng ước tính của tài sản.

– Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư theo nguyên giá.

– Bất động sản đầu tư được khấu hao theo phương pháp đường thẳng.

– Chi phí trả trước: Chi phí trả trước được vốn hóa để phân bổ vào chi phí sản

xuất, kinh doanh bao gồm các khoản chi phí: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; Công cụ, dụng

cụ xuất dùng một lần với giá trị lớn và bản thân công cụ, dụng cụ tham gia vào hoạt động

11

kinh doanh trên một năm tài chính phải phân bổ dần vào các đối tượng chịu chi phí trong

nhiều kỳ kế toán.

– Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Phân bổ theo phương pháp đường

thẳng.

– Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: ghi nhận các khoản chi phí ước tính cho

hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh việc chi trả do chưa

có số liệu quyết toán chính thức với đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.

– Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn thực góp của

chủ sở hữu.

– Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Là số lợi nhuận từ hoạt động

của doanh nghiệp sau khi trừ chi phí thuế TNDN (nếu có) và các khoản điều chỉnh do áp

dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm

trước.

– Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng: Tuân thủ 5 điều kiện ghi nhận

doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, doanh

thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản tiền đã thu hoặc sẽ thu được theo

nguyên tắc kế toán dồn tích.

– Doanh thu hoạt động tài chính: Tuân thủ 2 điều kiện ghi nhận doanh thu quy

định tại Chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác, bao gồm lãi tiền gửi

ngân hàng được ghi nhận trên cơ sở thông báo về lãi tiền gửi hàng tháng của ngân hàng

– Phương pháp nộp thuế GTGT: Cả 2 công ty áp dụng thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ, thuế suất 10%.

Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy vi tính

Trình tự ghi sổ:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ

liệu vào máy vi tính theo các bảng biểu được thiết kế sẵn trên phầm mềm kế toán.

12

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được nhập vào máy theo từng

chứng từ và tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái…) và

các sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Cuối tháng (hoặc vào bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao

tác khoá sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi

tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được

nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với

báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

Cuối kỳ kế toán in sổ kế toán ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục

pháp lý về lưu trữ theo quy định.

1.3.4 Sổ sách kế toán chủ yếu

- Sổ kế toán tổng hợp như: Sổ nhật ký chung, nhật ký thu tiền, nhật ký chi tiền, sổ

cái các tài khoản, bảng kê mua vào, bảng kê bán ra,..

- Sổ kế toán chi tiết như: Sổ chi tiết tài khoản, Thẻ kho, Sổ kho, công nợ theo đối

tượng,..

1.3.5 Hệ thống tài khoản sử dụng

Căn cứ hệ thống tài khoản hệ thống ban hành theo TT200/2014/TT-BTC ngày

22/12/2014 của Bộ Tài Chính.

1.3.6 Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty

– Hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào

– Phiếu thu, phiếu chi

– Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

– Phiếu kế toán

– Hợp đồng kinh tế

– Biên bản đối chiếu công nợ

– Báo cáo thuế, báo cáo tài chính

1.3.7 Kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối năm gồm

Bảng cân đối số phát sinh theo TT 200/2014/TT-BTC (Mẫu số S06 – DN)

Bảng báo cáo tình hình hoạt động tài chính Luật kế toán 88/2018/QH13 (Mẫu số

B01 – DN)

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo TT 200/2014/TT-BTC (Mẫu số B02 –

DN)

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC (Mẫu số B03 – DN)

Thuyết minh báo cáo tài chính theo TT 200/2014/TT-BTC (Mẫu số B09 – DN)

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!