Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

HÓA HỌC BIỂN - CHƯƠNG 3 pps
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
56
Chương 3
CÁC KHÍ HOÀ TAN TRONG NƯỚC BIỂN
Một phần không thể tách rời của thành phần hóa học nước biển là
các khí hoà tan. Nước biển hoà tan được tất cả các chất khí, từ các khí
có hoạt tính hoá học cao như Ôxy, Cácbonic đến các khí trơ như Argon,
Hêli... Ngoài ra, do những nguyên nhân cục bộ nào đó, trong nước biển
còn có cả những khí mà khí quyển không có hoặc có rất ít như
Sunfuhydro, Metan... Trong số những khí hoà tan trong nước biển, khí
Ôxy, Nitơ và Cácbonic có ý nghĩa hơn cả và cũng được nghiên cứu nhiều
nhất.
Thành phần định tính và định lượng của hợp phần khí hoà tan trong
nước biển có liên quan chặt chẽ với các đối tượng mà nước biển tiếp xúc
(đặc biệt là khí quyển) và các quá trình xảy ra trong đó như các phản
ứng hoá học, các quá trình sinh hoá, thoát khí từ Mantri...
3.1 QUY LUẬT CHUNG HOÀ TAN CÁC KHÍ TỪ KHÍ QUYỂN
VÀO NƯỚC BIỂN
Như đã biết, quá trình hoà tan một chất khí nào đó từ khí quyển
vào nước biển là quá trình thuận nghịch và hướng của quá trình phụ
thuộc vào áp suất của khí đó trên mặt biển. Nếu áp suất của chất khí trên
mặt biển lớn hơn áp suất của chính khí đó trong nước biển thì các phân
tử khí tiếp tục đi từ khí quyển vào nước biển, ngược lại, các phân tử khí
sẽ từ nước biển đi ra khí quyển. Quá trình này luôn luôn có xu thế đạt tới
trạng thái cân bằng, là trạng thái mà áp suất của chất khí trong hai môi
trường bằng nhau. Tại trạng thái cân bằng, có bao nhiêu phân tử khí từ
khí quyển đi vào nước biển thì cũng có bấy nhiêu phân tử khí từ nước
biển đi ra khi quyển. Trạng thái cân bằng như vậy là cân bằng động. Khi
trạng thái cân bằng được thiết lập, nồng độ chất khí trong nước biển
được gọi là nồng độ bão hoà và được xác định bằng biểu thức của định
57
luật Henri-Danton như sau:
Ci = Ki.Pi
trong đó Ci là nồng độ bão hoà của chất khí i trong nước biển, Pi-áp
suất của khí đó trên mặt nước biển, Ki-hệ số tỷ lệ (còn gọi là hệ số hấp
thụ) phụ thuộc vào bản chất của chất khí, nhiệt độ, độ muối và thứ
nguyên của các đại lượng. Khi Pi=1 thì Ki chính bằng nồng độ bão hoà
và gọi là độ hoà tan của chất khí tại nhiệt độ và độ muối cho trước. Độ
hoà tan của hầu hết các chất khí trong nước (trừ Amoniac) tỷ lệ nghịch
với nhiệt độ và độ muối. Bảng 3.1 có đưa ra giá trị độ hoà tan của khí
Ôxy, Nitơ trong những điều kiện nhiệt độ, độ muối khác nhau.
Bảng 3.1: Độ hoà tan của khí Ôxy, Nitơ (ml/l) phụ thuộc nhiệt độ, độ muối
(theo Sverdrup và Jhonson)
Khí T0
C S = 0 %o S = 16 %o S = 20 %o
0 49,24 40,10 38,20 Ôxy 24 29,38 24,80 23,60
0 23,0 15,02 14,21 Nitơ 24 14,63 9,36 8,96
Định luật Henri-Danton cho thấy nếu có một hỗn hợp khí trên bề
mặt chất lỏng thì nồng độ bão của một chất khí nào đó chỉ phụ thuộc vào
áp suất riêng của chính khí đó mà không phụ thuộc vào sự có mặt của
các khí khác có trong hỗn hợp. Khí quyển hành tinh là một hỗn hợp của
nhiều khí, áp suất khí quyển chính là tổng của áp suất riêng của từng khí
có mặt trong đó:
Bảng 3.2: Nồng độ bão hoà của Ôxy và Nitơ trong nước biển phụ thuộc vào
nhiệt độ và độ muối ở điều kiện áp suất khí quyển bình thường (P=1atm)
(theo Grin và Đuglax)
Nồng độ bão hoà của Ôxy (ml/l) Nồng độ bão hoà của Nitơ (ml/l)
To
C
Cl %o 0 10 20 30 To
C
Cl %o 0 10 20 30
0 10,35 9,08 6,53 5,49 15 19,31 15,54 13,09 11,46
5 9,72 8,54 6,18 5,23 16 19,04 15,36 12,93 11,34
10 9,11 8,04 5,88 4,97 17 18,77 15,18 12,78 11,23
15 8,56 7,57 5,56 4,71 18 18,50 15,00 12,63 11,11
20 8,03 7,13 5,29 4,49 19 18,24 14,81 12,48 11,00
25 7,52 6,73 5,02 4,25 20 17,97 14,63 12,32 10,88
30 7,07 6,34 4,76 4,04 21 17,70 14,45 12,17 10,77
P P P P ... 0,78 0,21 0,0003 ... 1(atm) KQ N2 O2 CO2 = + + + = + + + =