Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO
PREMIUM
Số trang
174
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1764

Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập WTO

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỒ THANH THỦY

HỖTRỢCỦA NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VI I NÔNG DÂN VIỆT NAM

SAU GIA NH SAU GIA NHẬP WTO

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỒ THANH THỦY

HỖTRỢCỦA NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VI I NÔNG DÂN VIỆT NAM

SAU GIA NH SAU GIA NHẬP WTO

Chuyên ngành : Kinh tế chính trị

Mã số : 62 31 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1) GS, TS Nguyễn Đình Kháng

2) TS Mai Văn Bảo

HÀ NỘI – 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên

cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận

án là trung thực. Những kết luận khoa học của

luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

HỒ THANH THỦY

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

BHNN : Bảo hiểm nông nghiệp

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GAP : Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

HTX : Hợp tác xã

IPSARD : Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn

KH - CN : Khoa học - công nghệ

NDT : Nhân dân tệ

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NSNN : Ngân sách nhà nước

USD : Đô la Mỹ

VFA : Hiệp hội Lương thực Việt Nam

WTO : Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH

Tên bảng, hình Trang

I. BẢNG

Bảng 2.1: Các loại hình hỗ trợ nông nghiệp trong nước theo Hiệp định

Nông nghiệp của WTO

24

Bảng 3.1: Hạn mức giao đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 57

Bảng 3.2: Dân số nông thôn và bình quân đất nông nghiệp trên đầu

người

62

Bảng 3.3: Những khó khăn khi nông dân tiếp cận với các nguồn vốn

của các tổ chức tín dụng

74

Bảng 3.4: Số xã, thôn có điện chia theo vùng 77

Bảng 3.5: Giao thông nông thôn theo vùng 78

Bảng 3.6: Nhà văn hóa, hệ thống loa truyền thanh ở nông thôn phân

theo vùng

80

Bảng 3.7 Vốn đầu tư trực tiếp ngoài trong nông nghiệp sau gia nhập

WTO

83

Bảng 3.8: Danh sách các nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ

2006 - 2013

88

Bảng 3.9: Tỷ trọng của giá trị nông sản xuất khẩu/tổng giá trị xuất khẩu 95

Bảng 3.10: Mức độ đáp ứng của một số chính sách hỗ trợ đối với nông dân 107

II. HÌNH

Hình 3.1: Ý kiến của nông dân về nguyên nhân khiến chính sách thu

hồi đất không thỏa đáng

62

Hình 3.2: Tỷ lệ xã có trường học phân theo vùng 79

Hình 3.3: Đánh giá tác động của hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng đối

với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời

sống nông dân

81

Hình 3.4: Cơ cấu FDI phân theo ngành, giai đoạn 2008 - 2012 83

Hình 3.5: Giá trị của một số nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta

từ 2006 - 2013

89

Hình 3.6: Tác động của chính sách phát triển KH - CN đối với sự

phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống

nông dân

91

Hình 3.7: Tăng trưởng tổng giá trị nông sản xuất khẩu và giá trị xuất

khẩu chung

96

Hình 3.8: Nhận xét của cán bộ các cấp về cơ chế, chính sách của Nhà

nước đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn

108

Hình 3.9: Tỷ lệ cán bộ các cấp tự đánh giá mức độ hiểu biết về WTO 114

MỤC LỤC

Trang

Chương 1.

1.1.

1.2.

1.3.

MỞ ĐẦU

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN HỖ

TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN

Tình hình nghiên cứu của một số tác giả nước ngoài

Tình hình nghiên cứu của một số tác giả trong nước

Khái quát kết quả các công trình nghiên cứu đã công bố và vấn đề

đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu

1

6

6

7

17

Chương 2.

2.1.

2.2.

2.3.

NHỮNG CĂN CỨ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỖ TRỢ CỦA NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG

MẠI THẾ GIỚI

Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân trong thực hiện các cam kết

gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới

Căn cứ để Nhà nước thực hiện hỗ trợ đối với nông dân sau gia nhập

Tổ chức Thương mại thế giới

Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân và

bài học có ý nghĩa đối với Việt Nam

20

20

35

46

Chương 3.

3.1.

3.2.

THỰC TRẠNG HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ĐỐI VỚI

NÔNG DÂN TRONG THỰC HIỆN CAM KẾT GIA NHẬP TỔ

CHƯC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

Tình hình thực hiện hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia

nhập Tổ chức Thương mại thế giới

Đánh giá chung về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân gia nhập

Tổ chức Thương mại thế giới

56

56

104

Chương 4.

4.1.

4.2.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỖ TRỢ CỦA NHÀ

NƯỚC ĐỐI VỚI NÔNG DÂN VIỆT NAM SAU GIA NHẬP TỔ CHỨC

THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI

Quan điểm hoàn thiện hỗ trợ đối với nông dân Việt Nam sau gia nhập

Tổ chức Thương mại thế giới

Giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ nông dân Việt Nam trong

thực hiện cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới

KẾT LUẬN

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

117

117

121

158

160

161

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thực tiễn lịch sử Việt Nam đã cho thấy nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn

chiếm một vị trí trọng yếu trong quá trình xây dựng phát triển đất nước. Bởi vì, không

có sự ổn định của đất nước khi nông thôn còn bất ổn; không có sự sung túc của quốc

gia khi nông dân còn nghèo, đói; không có hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân khi nông

nghiệp còn lạc hậu, kém phát triển. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn

đề luôn được Đảng, Nhà nước Việt Nam quan tâm trong suốt quá trình xây dựng, bảo

vệ Tổ quốc cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế đất nước. Điều đó

đã được khẳng định qua các kỳ Đại hội đại biểu toàn quốc cũng như trong các Nghị

quyết của Đảng. Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7

(khóa X) ngày 5/8/2008 thể hiện quyết tâm chính trị cao nhất của Đảng và Nhà nước

về vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Đây cũng là Nghị quyết hợp với ý

Đảng, lòng dân, đã thực sự tạo ra những động lực mới cho khu vực này. Nhờ đó đã

khơi dậy tính tích cực, năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu vượt bậc của nông

dân, làm cho nông nghiệp nước ta đạt được những bước tiến quan trọng về nhiều

mặt, Việt Nam trở thành quốc gia có vị thế trên thị trường thế giới với một số mặt

hàng nông sản chủ lực như lúa gạo, thủy sản, cà phê, tiêu, cao su… Kim ngạch xuất

khẩu nông, lâm, thủy sản luôn xuất siêu và ngày càng tăng, kể cả trong những giai

đoạn khó khăn, góp phần cân đối cán cân thương mại của Việt Nam. Người nông

dân Việt Nam có thể tự hào vì đã và đang làm tốt vai trò của mình trong việc xây

dựng và phát triển nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, đảm bảo an ninh

lương thực.

Tuy vậy, những tiến bộ và kết quả đã đạt được chưa tương xứng với tiềm năng,

lợi thế của nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta. Qua thực tế sau gần 30 năm đổi

mới và 8 năm thực hiện cam kết của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) cho thấy: sản

xuất nông nghiệp, đời sống nông dân, kinh tế nông thôn nước ta phát triển chưa bền

vững, tốc độ tăng trưởng của nông nghiệp có xu hướng giảm dần, năng lực cạnh tranh

thấp, chưa phát huy tốt các nguồn lực. Khi phải tuân thủ các luật chơi chung của WTO

2

thì nông nghiệp nước ta ngày càng bộc lộ rõ những hạn chế, yếu kém. Mặt khác, nông

nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với những thách thức không nhỏ đến từ tác động tiêu

cực của toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động bất lợi của sự biến đổi

thời tiết, khí hậu cùng những mặt trái của quá trình CNH, HĐH, đô thị hóa.

Các số liệu đã công bố cho thấy, sau gần 8 năm gia nhập WTO, GDP của

ngành nông nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn 2000-2012, song tốc độ có xu

hướng giảm đi. Giai đoạn 2000-2006 đạt 3,81%/năm nhưng giai đoạn 2007-2012 lại

có xu hướng giảm nhẹ với con số 3,26%/năm và chỉ còn 2,81% năm 2013. Về thương

mại ngành nông nghiệp, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu giai đoạn 5 năm trước gia

nhập WTO đạt 18,4%/năm, cao hơn hẳn so với con số 15,6%/năm của 5 năm sau khi

gia nhập WTO. Trong đó, tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu của lâm sản giảm

mạnh, nhất từ 36,8%/năm giai đoạn trước xuống còn 13,1%/năm giai đoạn sau. Giá trị

xuất khẩu thủy sản và nông sản giảm nhẹ hơn (thủy sản từ 13,1%/năm xuống

10,1%/năm và nông sản từ 17,3%/năm xuống 13,1%/năm) [12], [92].

Thực tế, sau gia nhập WTO đời sống nông dân có nhiều thay đổi nhưng nhiều

hộ còn nghèo hơn cả trước khi gia nhập WTO. Tốc độ tăng về thu nhập của nông dân

có xu hướng chững lại và không đều nhau giữa các khu vực, giảm dần so với các lĩnh

vực kinh tế khác, số tiền tiết kiệm được của hộ gia đình ở nông thôn đạt rất thấp, chỉ

vào khoảng 5 - 8 triệu đồng/hộ/năm, chiếm từ 10 - 15% tổng thu nhập của hộ. Đáng

nói là, trong giai đoạn 2010 - 2012, tỷ lệ hộ nghèo không giảm và số hộ tái nghèo lại

tăng lên [86]. Dường như một bộ phận không nhỏ người nông dân vẫn đang đứng

“bên lề” trong thụ hưởng thành quả của công cuộc đổi mới, sự hy sinh của họ chưa

được đền đáp xứng đáng.

Hơn thế nữa, trong tiến trình hội nhập WTO, nhiều ưu đãi trong lĩnh vực nông

nghiệp và các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu nông sản không phù hợp WTO đã và đang

phải bãi bỏ. Trong khi chúng ta vừa phải thích ứng với các hệ thống mới đang hình

thành thì thách thức cạnh tranh lại đến ngay trên sân nhà. Các mặt hàng nông sản nước

ngoài đã và đang xâm nhập thị trường trong nước, vì vậy việc cạnh tranh với nông sản

nước ngoài ở thị trường trong nước cũng như cạnh tranh trong xuất khẩu sẽ ngày càng

khó khăn hơn. Hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, thực hiện cam kết WTO của nền

nông nghiệp Việt Nam đã và đang đặt ra nhiều vấn đề bức xúc, cần có sự phối hợp

đồng bộ của các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý, các doanh nghiệp và kể

cả người nông dân thì mới đảm bảo thành công. Nhiều chuyên gia cho rằng: Thắng lợi

3

hay thất bại trong tiến trình hội nhập WTO phụ thuộc vào tầm nhìn, trước hết là tầm

nhìn của các nhà hoạch định chính sách, các doanh nghiệp và sau đó nhân tố then chốt

là người nông dân. Sự phát triển của ngành nông nghiệp đòi hỏi sự phối hợp đồng bộ

và nhịp nhàng giữa “các nhà”. Đã đến lúc, nền nông nghiệp và người nông dân nước

ta đang rất cần một cách nhìn, một tầm nhìn mới để không chỉ chống chọi được trước

những mặt trái của kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế mà còn mạnh dần lên, thích ứng

với những điều kiện, môi trường cạnh tranh mới.

Với những lý do trên đây, đề tài: “Hỗ trợ của Nhà nước đối với nông Việt

Nam sau gia nhập WTO” được nghiên cứu sinh lựa chọn để nghiên cứu viết luận án

tiến sĩ, chuyên ngành Kinh tế chính trị.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu: Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về hỗ

trợ của Nhà nước đối với nông dân nói chung, nông dân Việt Nam nói riêng, đối chiếu

với thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân từ khi Việt Nam gia nhập WTO đến

nay, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục hỗ trợ nông dân phù hợp với điều

kiện đất nước và tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân

sau khi gia nhập WTO.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân Việt

Nam sau gia nhập WTO đến nay.

- Đề xuất quan điểm và giải pháp tiếp tục hỗ trợ của Nhà nước Việt Nam đối

với nông dân trong giai đoạn hiện nay, giúp nông dân tham gia vào chuỗi giá trị sản

xuất nông sản, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống cho

nông dân.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các biện pháp hỗ trợ của Nhà nước

đối với nông dân sau gia nhập WTO trong hoạt động sản xuất, tiêu thụ các nông sản

chủ yếu, phù hợp với điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của

Việt Nam trong WTO.

4

Ở góc độ nghiên cứu của luận án, các hỗ trợ được đề cập chủ yếu là hỗ trợ phát

triển kinh tế, còn hỗ trợ xã hội như y tế, giáo dục... sẽ không đề cập đến hoặc rất ít. Do

đó, đối tượng nghiên cứu chính của luận án là các hỗ trợ của Nhà nước đối với nông

dân sau gia nhập WTO trong sản xuất và tiêu thụ các nông sản chủ yếu, phù hợp với

điều kiện đất nước và đặc biệt là tương thích với các cam kết của Việt Nam trong WTO,

góp phần tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất cũng như đời sống cho nông dân.

Một điều cần lưu ý đó là nông dân là nhóm xã hội có địa bàn sinh sống ở nông

thôn và hoạt động kinh tế chủ yếu của họ là sản xuất nông nghiệp nên tác động hỗ trợ

của Nhà nước đối phát triển nông nghiệp, nông thôn có thể được coi là những hỗ trợ

gián tiếp đối với nông dân bởi vì nông dân chính là đối tượng được thụ hưởng các hỗ

trợ đó.

- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về không gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp hỗ trợ của

Nhà nước đối với nông dân trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở các vùng sản xuất

nông nghiệp trọng điểm như đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long

+ Về thời gian: khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO

(11/1/2007).

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận: Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan

điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề nông dân.

- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu sinh sử dụng các phương pháp: trừu tượng

hóa, phân tích - tổng hợp, lôgic kết hợp với lịch sử, thống kê, phân tích định lượng,

phương pháp chuyên gia, phương pháp so sánh, đồng thời tiếp thu có chọn lọc một số kết

quả của các công trình khoa học đã công bố trong quá trình nghiên cứu luận án.

5. Đóng góp về khoa học của luận án

- Đưa ra khái niệm về hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO.

Từ khái niệm hỗ trợ, luận án đã làm rõ nội dung, hình thức, nguyên tắc thực hiện hỗ

trợ của Nhà nước đối với nông dân sau gia nhập WTO cũng như các tiêu chí đánh giá

kết quả thực hiện các hỗ trợ đó.

- Trên cơ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia có điều kiện tương đồng

trong thực hiện hỗ trợ đối với nông dân, luận án đã rút ra một số bài học bổ ích có giá

5

trị tham khảo nhằm thực hiện có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân

trong điều kiện mới.

- Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi

Việt Nam gia nhập WTO, thông qua đó làm rõ những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

- Đề xuất quan điểm chủ yếu định hướng cho các giải pháp nhằm hoàn thiện sự

hỗ trợ của Nhà nước đối với nông dân sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Trên cơ sở đó

đưa ra một hệ thống giải pháp đồng bộ có căn cứ khoa học và có tính khả thi nhằm hỗ

trợ nông dân trong điều kiện phải tuân thủ các cam kết về nông nghiệp của Việt Nam

sau khi gia nhập WTO.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; nội dung

của luận án được kết cấu gồm 4 chương.

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Nông nghiệp là ngành ra đời sớm nhất trong các ngành kinh tế. Đồng thời là

ngành rất nhạy cảm, còn nhiều bất đồng trong quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước

công nghiệp và các nước đang phát triển. Vì lẽ đó, nghiên cứu về nông nghiệp, trong đó

có nghiên cứu về phát triển nông nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế được nhiều tổ

chức và nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA MỘT SỐ TÁC GIẢ NƯỚC NGOÀI

David Colman và Trevor Youg trong tác phẩm “Nguyên lý kinh tế nông nghiệp - thị

trường và giá cả trong các nước đang phát triển” [16] đã phân tích nhiều nội dung liên

quan đến phát triển nông nghiệp hàng hoá gắn với phúc lợi của nông dân ở các nước đang

phát triển. Điểm nổi bật của tác phẩm là xem xét sự liên hệ, tác động tương quan giữa các

chính sách đến thương mại nông sản trong điều kiện nền nông nghiệp hàng hoá. Cuốn

sách đã nêu cách thức lượng hoá để xác định sự ảnh hưởng của các chính sách, phương

pháp quản lý đến phát triển nông nghiệp và thương mại nông sản. Nội dung của cuốn

sách đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích cho việc nghiên cứu giải quyết những vấn đề phát

triển nông nghiệp, nâng cao đời sống nhân dân của các nước đang phát triển.

Frank Elliss trong “Chính sách nông nghiệp trong các nước đang phát triển” [34]

đã khảo cứu công phu về chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển được

tổng kết thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp của nhiều quốc gia. Tác giả đã đề

cập đến những vấn đề thời sự trong quản lý nhà nước đối với nông nghiệp Việt Nam

như chính sách tác động đến đầu vào (như thuỷ lợi, phân bón, cơ giới hoá), tác động

đến đầu ra (như chế biến, thương mại), tác động đến thương mại nông sản biên giới,...

Harry T.O Shima trong tác phẩm “Tăng trưởng kinh tế châu Á gió mùa” [60] đã

luận giải có sức thuyết phục về vai trò của nền nông nghiệp lúa nước và “văn minh

7

cầm đũa” của các nước châu Á trong quá trình công nghiệp hoá, con đường phát triển

nông nghiệp và nông thôn, các chính sách mà các quốc gia châu Á áp dụng có nhiều

gợi mở về mặt lý luận và thực tiễn mà người nghiên cứu đề tài này quan tâm.

Hafiz A.Pasha và T.Palanivel trong “Chính sách và tăng trưởng vì người nghèo:

Kinh nghiệm châu Á [56] cho rằng cần tăng chi tiêu công cho kinh tế nông thôn, nông

dân để đa dạng hóa sản phẩm, cải cách chế độ thương mại và tiếp thị trong nước giúp

cho việc giá cả trong nước được cải thiện. Theo các tác giả, chính sách thúc đẩy phát

triển nông nghiệp cần phải tập trung vào những điểm chủ yếu: Thứ nhất, đa dạng hóa

nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp sử dụng nhiều lao động và có

giá trị cao; thứ hai, phát triển các doanh nghiệp nông thôn vừa và nhỏ về chế biến nông

sản và cung cấp đầu vào cho nông nghiệp, mở rộng tiếp cận tín dụng nông thôn cho cả

hoạt động nông nghiệp vầ phi nông nghiệp; thứ ba, đặt ưu tiên cao hơn về phân bổ

nguồn lực công cho phát triển nông thôn, đầu tư vào đường, thủy lợi, điện khí hóa,

nghiên cứu phát triển nông nghiệp và khuyến nông; thứ tư, phân bổ lại tài sản cho người

nghèo thôn qua chính sách ruộng đất và các chương trình tín dụng vi mô nông thôn.

Tuy những công trình nghiên cứu ở nước ngoài có nhiều gợi mở tốt, nhưng việc

vận dụng nó không dễ dàng bởi đặc thù của Việt Nam, đặt ra trong tiến trình phát triển

nông nghiệp, nông thôn và nông dân Việt Nam, đòi hỏi phải có thời gian nghiên cứu

thấu đáo và vận dụng phù hợp.

1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

Hiện nay trong nước chưa có nhiều công trình nghiên cứu độc lập về hỗ trợ của

Nhà nước đối với nông dân Việt Nam trong điều kiện thực hiện các cam kết của WTO

mặc dù xung quanh đề tài này có khá nhiều công trình khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ

và nhiều tác giả được xuất bản, đăng tải trên tạp chí và các phương tiện khác nhau.

1.2.1. Những nghiên cứu liên quan đến chính sách của Nhà nước đối với nông

nghiệp, nông dân trong hội nhập kinh tế quốc tế

* Sách tham khảo và chuyên khảo

TS. Đặng Kim Sơn trong cuốn sách “Nông nghiệp, nông thôn Việt Nam - 20 năm

đổi mới và phát triển” [61] cho rằng, qua 20 mươi năm đổi mới, thắng lợi rõ rệt nhất

8

của nông nghiệp Việt Nam là tạo ra và duy trì được một quá trình tăng trưởng sản xuất

với tốc độ nhanh, trong thời gian dài; đã đảm bảo an ninh lương thực; hình thành các

vùng sản xuất hàng hoá tập trung, tăng nhanh xuất khẩu. Tuy vậy, quá trình đổi mới

nông nghiệp, nông thôn vẫn còn một số yếu kém, tồn tại như: chuyển dịch cơ cấu chậm,

sản xuất nhỏ, manh mún, phân tán, tăng trưởng theo chiều rộng, chất lượng hiệu quả,

khả năng cạnh tranh nhiều loại nông sản còn thấp... Để tiếp tục đưa công cuộc đổi mới

nông nghiệp, nông thôn nước ta tiến những bước vững chắc, cần quan tâm giải quyết

một số vấn đề đặt ra: xác định mối quan hệ nông nghiệp - công nghiệp trong quá trình

công nghiệp hóa, đầu tư thích đáng cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn, phát triển

phải phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường chủ trương chính sách phải xuất phát từ

thực tiễn, phải đổi mới căn bản quản lý nhà nước.

TS Trịnh Thị Ái Hoa trong cuốn “Chính sách xuất khẩu nông sản Việt Nam - Lý luận

và thực tiễn” [41] đã đi vào phân tích những chính sách xuất khẩu nông sản của Việt

Nam từ năm 1989, thực trạng tác động của các chính sách đồng thời cũng đã đưa ra

những đánh giá chung về chính sách xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Qua đó, tác giả

đưa ra những quan điểm, giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trong chính

sách xuất khẩu nông sản hiện hành, trong đó có tính đến những cam kết gia nhập WTO.

TS Đặng Kim Sơn trong “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam - Hôm nay

và mai sau” [62] đã khẳng định, trong gần 30 năm đổi mới ở Việt Nam, nông nghiệp,

nông dân, nông thôn có vai trò rất quan trọng, đã đi trước mở đường trong quá trình

đổi mới, tạo điều kiện để đất nước vươn lên. Song đó cũng lại là đối tượng chậm phát

triển nhất trong nền kinh tế. Sản xuất nông nghiệp vẫn là sản xuất nhỏ, manh mún.

Thu nhập của người nông dân tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn khoảng cách khá

xa so với khu vực thành thị. Người nông dân không có nhiều cơ hội tiếp cận với các

thành tựu của sự phát triển, các dịch vụ xã hội. Hệ thống hạ tầng nông thôn còn lạc

hậu. Từ đó, tác giả kiến nghị những chính sách với nông dân, nông nghiệp, nông thôn

như hỗ trợ đất đai, vốn, khoa học công nghệ, cơ sở hạ tầng, đào tạo nhân lực chất

lượng cao, giúp nông dân quy hoạch sản xuất, nâng cao hiệu quả canh tác và có thể

phát triển kinh tế trang trại hoặc nông hộ lớn.

GS, TS Vũ Dũng trong cuốn“Cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân yếu thế trong

quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường” [22] đã chỉ ra các nhóm nông dân yếu

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!