Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman và ứng dụng vào mô hình 3-3-1 tiết kiệm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
bộ giáo dục & đào tạo viện hàn lâm
khoa học và công nghệ vn
viện vật lý
HÀ THANH HÙNG
hệ số đối xứng của giản đồ feynman và
ứng dụng vào mô hình 3-3-1 tiết kiệm
Chuyên ngành: Vật lý lý thuyết và vật lý toán
Mã nghành: 62 44 01 01
Người hướng dẫn: GS. TS. Hoàng Ngọc Long
Luận án tiến sĩ
Hà Nội—2014
Lời cảm ơn
Trước tiên, tôi xin cảm ơn GS. TS. Hoàng Ngọc Long đã hướng dẫn
và động viên tôi rất nhiều, kể từ khi tôi tham gia khóa học thạc sĩ
và trong suốt thời gian tôi làm NCS. Tôi xin cảm ơn nhóm lý thuyết
trường của thầy Long đã tạo nhiều thuận lợi cho tôi cùng làm việc,
cùng học tập và cùng nghiên cứu trong thời gian tôi làm NCS và giúp
đỡ tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp TS. Phùng Văn Đồng, TS. Lê
Thọ Huệ và TS. Nguyễn Huy Thảo đã hợp tác và đồng ý cho tôi sử
dụng các công bố chứa các kết quả mà luận án đã sử dụng.
Tôi xin cảm ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, nơi tôi làm
việc đã có những hỗ trợ và động viên cần thiết trong thời gian tôi làm
NCS. Tôi xin cảm ơn phòng sau đại học-Viện Vật lý và Viện Vật lý đã
giúp đỡ tôi hoàn thành các thủ tục hành chính trong học tập nghiên
cứu và bảo vệ luận án.
Cuối cùng, tôi xin dành sự biết ơn tới gia đình đã động viên, chia
sẽ những khó khăn và ủng hộ và hỗ trợ vô điều kiện về mọi mặt để
tôi có thể yên tâm nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
ii
Lời cam đoan
Tôi xin đảm bảo luận án này gồm các kết quả chính mà tôi đã thực
hiện trong thời gian làm nghiên cứu sinh. Cụ thể, phần mở đầu là
phần tổng quan giới thiệu những vấn đề trước đó liên quan đến luận
án, đồng thời đưa ra những động lực để thực hiện các kết quả chính
của luận án. Trong chương một tôi đã sử dụng kết quả nghiên cứu
mà tôi đã thực hiện cùng với thầy hướng dẫn và các đồng nghiệp TS.
Phùng Văn Đồng, TS. Lê Thọ Huệ, TS. Nguyễn Huy Thảo. Chương
hai tôi sử dụng các kết quả đã thực hiện cùng với thầy hướng dẫn và
TS. Phùng Văn Đồng.
Cuối cùng tôi xin khẳng định các kết quả có trong luận án "Hệ
số đối xứng của giản đồ Feynman và ứng dụng vào mô hình 3-3-1 tiết
kiệm" là kết quả mới không trùng lặp với các kết quả của các luận án
và công trình đã có trước đây.
iii
Mục lục
Lời cảm ơn ii
Lời cam đoan iii
Các ký hiệu chung vi
Danh sách các bảng vii
Danh sách hình vẽ viii
1 Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman 6
1.1 Khai triển bậc cao trong lý thuyết trường . . . . . . . 6
1.1.1 Ma trận tán xạ . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1.2 Toán tử tiến triển thời gian (evolution operator) 7
1.1.3 Các định lý Wick . . . . . . . . . . . . . . . . . 11
1.1.4 Hàm Green trong lý thuyết trường . . . . . . . 13
1.1.5 Hàm Green và yếu tố của S ma trận . . . . . . 19
1.2 Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman . . . . . . . . . 19
1.2.1 Hệ số đối xứng của các giản đồ Feynman cho
trường vô hướng . . . . . . . . . . . . . . . . . 20
1.2.2 Hệ số đối xứng của giản đồ Feynman cho QED 32
1.2.3 Hệ số đối xứng cho QCD . . . . . . . . . . . . 37
2 Đối xứng Peccei-Quinn và khối lượng các quark trong
mô hình E331 41
2.1 Mô hình E331 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41
2.1.1 Sắp xếp các hạt trong mô hình E331 . . . . . . 41
2.1.2 Các boson chuẩn trong mô hình E331 . . . . . . 44
2.1.3 Các dòng trong mô hình E331 . . . . . . . . . . 46
2.1.4 Khối lượng các fermions trong mô hình E331 . . 48
iv
2.2 Đối xứng Peccei-Quinn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 51
2.2.1 Vấn đề Strong-CP . . . . . . . . . . . . . . . . 52
2.2.2 Đóng góp từ phép biến đổi U(1) chiral vào số
hạng vi phạm CP trong QCD . . . . . . . . . . 53
2.2.3 Xây dựng lý thuyết giải thích θ nhỏ . . . . . . . 56
2.2.4 Khử số hạng vi phạm CP . . . . . . . . . . . . 59
2.3 Đối xứng Peccei-Quinn trong mô hình E331 . . . . . . 61
2.4 Khối lượng các up- quark và down-quark trong mô hình
E331 ở bậc một vòng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 64
Danh sách các công bố của tác giả 73
Tài liệu tham khảo 74
Phụ lục 84
A HSĐX của các giản đồ Feynman cho trường vô hướng
tính đến bậc ba của lý thuyết nhiễu loạn 85
B Các giản đồ Feynman trong QED được tính đến bậc 4
của lý thuyết nhiễu loạn. 91
C Các giản đồ của quá trình rã : µ
− → νµ + e
− + νfe tính
đến bậc 10 của lý thuyết nhiễu loạn 95
D Các tích phân 98
E Các bổ đính 99
v
Các ký hiệu chung
Trong luận án này tôi sử dụng các kí hiệu sau:
Tên Viết tắt
Mô hình chuẩn SM
Mô hình 3-3-1 tiết kiệm E331
Mô hình 3-3-1 với neutrinos phân cực phải 331RH
Hệ số đối xứng HSĐX
Giá trị trung bình chân không VEV
Đối xứng Peccei-Quinn PQ
Điện động lực học lượng tử QED
Điện động lực học lượng tử vô hướng sQED
Sắc động học lượng tử QCD
Liên hợp tích chẵn lẽ CP
Máy gia tốc năng lượng cao (Large Hadron collider) LHC
vi
Danh sách bảng
1.1 Phân loại các trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 40
2.1 Tích B và L cho các đa tuyến trong mô hình E331. . . 43
2.2 Số lepton khác không L của các trường trong mô hình
E331. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 44
2.3 Ba đối xứng chiral trong mô hình 3-3-1 tiết kiệm . . . 62
2.4 Các bổ đính ở bậc một vòng của các phần tử (MuU). . 67
vii
Danh sách hình vẽ
1.1 Ý nghĩa hình học của phương trình 1.17 . . . . . . . . 10
1.2 Quỹ đạo tích phân trong mặt phẳng k0 . . . . . . . . . 16
1.3 Mối liên hệ giữa yếu tố của S ma trận và hàm Green . 19
1.4 Các giản đồ bậc một của hàm hai điểm trong lý thuyết
φ
4
thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
1.5 Các giản đồ bậc hai của hàm hai điểm trong lý thuyết
φ
4
thực . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
1.6 Hàm truyền của trường vô hướng phức . . . . . . . . . 28
1.7 Các giản đồ bậc một của hàm hai điểm trong lý thuyết
ϕ
4 phức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 29
1.8 Các giản đồ bậc hai của hàm hai điểm trong lý thuyết
ϕ
4 phức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31
1.9 Các đỉnh tương tác trong QED . . . . . . . . . . . . . 33
1.10 Các đỉnh tương tác trong sQED . . . . . . . . . . . . 36
2.1 Các đỉnh tương tác bảo toàn số lepton . . . . . . . . . 65
2.2 Các đỉnh tương tác vi phạm số lepton . . . . . . . . . . 65
2.3 Đỉnh tương tác giữa các Higgs . . . . . . . . . . . . . . 66
2.4 Bổ đính của giản đồ thứ 2 của (MuU)11 . . . . . . . . . 68
2.5 Các giản đồ cho đóng góp của số hạng C1 . . . . . . . 69
2.6 Các giản đồ cho đóng góp của số hạng C2 . . . . . . . 70
E.1 Các bổ đính cho phần tử (MuU)11 . . . . . . . . . . . . 99
E.2 Các bổ đính cho phần tử (MuU)12. . . . . . . . . . . . . 100
E.3 Các bổ đính cho phần tử (MuU)21. . . . . . . . . . . . . 101
E.4 Các bổ đính cho phần tử (MuU)22. . . . . . . . . . . . . 102
viii
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Trong vật lý hạt cơ bản, việc xác định đặc tính của các hạt mới
đã và đang là công việc rất quan trọng. Cùng với sự phát triển của
khoa học và kỹ thuật các máy gia tốc đang dần hoạt động ở mức năng
lượng cao hơn, nhiều mô hình vật lý tiếp tục được phát triển và mở
rộng để kiểm chứng các dự đoán. Một sự kiện mới gần đây, máy gia
tốc năng lượng cao LHC (Large Hadron Colidder) tại CERN-Thuỵ Sĩ
đã phát hiện ra một loại hạt vô hướng tương tự - Higgs với khối lượng
khoảng 125-126 GeV. Đây là hạt đã được dự đoán bởi SM, và cũng là
phần cuối cùng được tiến hành kiểm chứng. Việc xác định hạt Higgs
thuộc mô hình nào sẽ đóng vai trò là kim chỉ nam cho sự phát triển
của khoa học.
Việc kiểm chứng hạt vô hướng Higgs cũng như các quá trình vật
lý khác đòi hỏi rất nhiều về kỹ thuật thực nghiệm cũng như phương
pháp tính toán. ở mức cây, hầu hết các lý thuyết còn nhiều sai lệch
với thực nghiệm. Vì vậy, để có sự phù hợp lớn hơn giữa thực nghiệm
và lý thuyết, đòi hỏi tất yếu là phải tính toán các bổ đính bậc cao.
Đặc biệt, một số quá trình vật lý chỉ xuất hiện ở khai triển bậc cao
như: moment từ của neutrino, rã Higgs thành hai photon... Đây là vấn
đề đã nhận được nhiều sự quan tâm và hiện nay vẫn đang tiếp tục
được phát triển. Khai triển bậc cao trong lý thuyết trường cho chúng
ta xác định các bổ đính bậc cao, một phần rất quan trọng trong các
quá trình vật lý, nhưng không được kể đến ở mức cây (tree-level). Đặc
biệt, khi thực hiện khai triển bậc cao trong lý thuyết trường, các yếu
tố của giản đồ Feynman như: hàm truyền, đỉnh tương tác, hệ số đối
xứng sẽ được xác định một cách cụ thể, rõ ràng.
Các quá trình va chạm nói chung sẽ được đón nhận đầy đủ các
thông tin nếu chúng ta xác định được ma trận tán xạ. Cụ thể, mỗi
phần tử của ma trận tán xạ tương ứng với một hoặc nhiều giản đồ
1
Feynman. Một trong những yếu tố quan trọng ở đây là hệ số đối xứng
(HSĐX) của các giản đồ Feynman. Đây là vấn đề phức tạp được nhiều
người quan tâm. Kastening và các đồng nghiệp đã có một số công bố
về cách tính hệ số đối xứng cho các giản đồ Feynman dựa trên các
đặc điểm về các yếu tố hình dạng (topo) của các giản đồ [23]. Bên
cạnh đó, còn có nhiều chương trình sử dụng máy tính để tính hệ số đối
xứng của các giản đồ Feynman như, FeynArt [21], QGRAF [22]...Tuy
nhiên, các chương trình này gần như chỉ mới chú ý đến các trường
thực và các giản đồ liên kết mà chưa chú ý đến các trường phức và các
giản đồ chân không (vacuum diagrams) - các yếu tố có vai trò quan
trọng trong lý thuyết hiệu dụng và chuyển pha trong vũ trụ học. Bên
cạnh đó, chúng ta cũng phải kể đến công trình rất chi tiết [11] của
T.P.Cheng và L.F.Li, đã đưa ra HSĐX của một số giản đồ cho trường
vô hướng thực, nhưng còn hạn chế là chưa đưa ra công thức tổng quát
tính HSĐX. Ngoài ra, M.E.Peskin và D.V.Schroeder có kể đến sự thừa
số hóa chân không của các giản đồ nhưng chưa đưa ra được công thức
tổng quát để tính HSĐX [12]. Đặc biệt, gần đây C.D.Palmer và các
đồng tác giả đã công bố cách tính hệ số đối xứng của giản đồ Feynman
cho nhiều trường hợp: vô hướng, spinor QED, scalar QED, QCD [35].
Tuy nhiên, các tác giả trong [35] chỉ mới xét đến các giản đồ liên kết,
chưa xét đến các giản đồ chân không và chưa chỉ ra được cách xác
định hệ số hoán vị g giữa các đỉnh tương tác trong giản đồ.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau để xây dựng công thức tính
hệ số đối xứng của các giản đồ Feynman. Một số công bố sử dụng
phương pháp đạo hàm phiếm hàm (functional derivative method) để
tính HSĐX của các giản đồ [6, 7, 8, 9]. Còn các tác giả trong [10] lại
đưa ra cách tính HSĐX của các giản đồ ở bậc nhiễu loạn cao hơn dựa
trên HSĐX của các giản đồ ở bậc nhiễu loạn thấp hơn. Một số công bố
khác sử dụng cách khai triển bậc cao trong lý thuyết trường để đưa ra
cách tính hệ số đối xứng của các giản đồ Feynman [11, 12, 13, 14, 15].
Cách tiếp cận này rất đơn giản và trực quan, bằng cách khai triển Ttích của các hàm Green, HSĐX của các giản đồ được đưa ra một cách
tự nhiên.
Thực tế, các quá trình vật lý xảy ra rất phong phú với sự xuất
hiện của nhiều trường khác nhau. Do vậy, việc xây dựng công thức xác
định hệ số đối xứng cho giản đồ Feynman có các trường khác nhau
là rất quan trọng. Phải nhấn mạnh rằng, chúng ta có kết quả vật lý
2
đúng chỉ khi có HSĐX của giản đồ chính xác. Trong luận án này, với
việc sử dụng kết quả từ [19] và [20], chúng tôi đã xây dựng công thức
xác định hệ số đối xứng tổng quát cho các giản đồ Feynman. Một
trong những kết quả rất ý nghĩa là định lý về HSĐX trong điện động
lực học lượng tử (QED). Đó là, HSĐX của các giản đồ liên kết trong
QED luôn bằng 1, kết quả này thực sự rất bổ ích khi áp dụng cho các
lý thuyết thống nhất các tương tác.
Một vấn đề mang tính thời sự bậc nhất trong khoa học hiện nay
là sự hoạt động trở lại của máy gia tốc LHC, với năng lượng các hạt
được gia tốc cỡ 14 TeV, và điều này cho chúng ta kỳ vọng vào các
hiện tượng vật lý mới. Mô hình chuẩn với nhiều thành công và những
tiên đoán chính xác tiếp tục định hướng cho sự phát triển của vật
lý hạt cơ bản. Tuy nhiên, các tồn tại của mô hình chuẩn như: giải
thích khối lượng và sự dao động của neutrino, giải thích nguồn gốc tự
nhiên của khối lượng các hạt, vì sao phải cần cơ chế Higss để sinh khối
lượng cho các hạt, giải thích sự phân bậc khối lượng giữa thang yếu
và thang Planck, giải thích sự không đối xứng của vật chất và phản
vật chất trong vũ trụ... là bằng chứng tin cậy cho thấy, mô hình chuẩn
(dựa trên nhóm đối xứng chuẩn SU(3)C
N
SU(2)L
N
U(1)Y ) là một lý
thuyết hiệu dụng của một lý thuyết tổng quát hơn. Để giải quyết các
vấn đề tồn tại của mô hình chuẩn, chúng ta đã phát triển các mô hình
chuẩn mở rộng. Các mô hình 3-3-1(mở rộng nhóm đối xứng chuẩn
thành SU(3)C
N
SU(3)L
N
U(1)X) đã phát triển theo hướng mở rộng
mô hình chuẩn và đạt được nhiều thành quả quan trọng. Các mô hình
3-3-1 đã giải thích một cách rất tự nhiên tại sao số thế hệ phải là 3 [16].
Đồng thời, các mô hình 3-3-1 còn giải quyết vấn đề lượng tử hóa điện
tích, khối lượng các neutrinos... Có hai phiên bản của mô hình 3-3-1,
việc phân chia này phụ thuộc vào phần lepton được đưa vào trong mô
hình. Phiên bản thứ nhất, gọi là mô hình 3-3-1 tối thiểu, được đề xuất
bởi Pisano, Pleitez và Frampton vào năm 1992 [99], trong đó, ta đưa
lepton mang điện phân cực phải vào đáy của ba tam tuyến lepton của
nhóm SU(3)L. Phiên bản này đòi hỏi ba tam tuyến và một lục tuyến
vô hướng Higgs để thực hiện phá vỡ đối xứng tự phát, sinh khối lượng
cho các fermions. Phiên bản thứ hai, được các tác giả Foot, Long và
Tuan đề xuất năm 1994, trong đó, thành phần thứ ba của các tam
tuyến lepton của nhóm SU(3)L là các neutrinos phân cực phải [17]. Mô
hình 3-3-1 tiết kiệm (E331) với hai tam tuyến Higgs [34], có số trường
3